Sau the only là gì

“If only” có nghĩa tương đương với “Wish” [Ước muốn]. Vậy thì cấu trúc và cách dùng của if only trong tiếng Anh là như thế nào? Khi nào thì ta có thể dùng được từ này để nói lên ước muốn của bản thân cũng như kể lại một niềm mong ước của ai đó khác? Các bạn hãy cùng StudytiengAnh tìm hiểu trong bài này nhé!

Chúng ta sử dụng “If only” để thể hiện một mong muốn làm thay đổi một điều gì đó. Có nghĩa tương tự như “I wish” nhưng ước muốn thể hiện mãnh liệt hơn, mạnh mẽ hơn. Chúng ta có thể dùng “If only” để diễn tả những điều kiện bất thường trong quá khứ, hiện tại, lẫn tương lai.

Chúng ta có thể dùng if only ở thì quá khứ để diễn tả ước muốn ở hiện tại

  • Ví dụ:
  •  
  • •  If only he knew the truth. [he doesn’t know the truth, but he wishes he did] [Ước gì anh ta biết được sự thật [Anh ta không biết sự thật, người nói đang ước rằng anh ta biết]]

Chúng ta phải dùng were thay cho was trong trường hợp cần sự trang trọng cho câu nói:

  • •  If only she weren’t so tired. [If only she wasn’t so tired.] [Ước gì cô ấy đã không quá mệt]

If only dùng để diễn tả ước muốn!

Chúng ta còn có thể dùng if only để diễn tả một sự tương phản giữa cách mà điều đó là với cách mà chúng ta muốn điều đó phải là. Hoặc để nói đến một mong muốn thay đổi một điều gì đó đã xảy ra rồi.

  • Ví dụ:
  • •  If only someone would buy the house. [Ước gì có ai đó mua nhà]
  • •  If only they would talk to each other. [Ước gì họ có thể nói chuyện với nhau]
  • •  If only he had listened to what his friends had been telling him. [He didn’t listen.] [Ước gì Anh ấy nghe được những gì bạn anh ấy nỏi về anh ấy – Anh ấy không nghe thấy]
  • •  If only Anna had been able to come. [Anna wasn’t able to come.] [Ước gì Anna có thể đến đây – Anna không thể đến]

2. Cấu trúc và cách dùng If only trong Tiếng Anh

Chúng ta sử dụng câu ước ở tương lai với mong muốn ai đó, sự việc gì đó sẽ tốt đẹp hơn sau này.

Cấu trúc

IF ONLY + S + would/ could + V [bare-infinitive]

  • Ví dụ:
  • •  If only I would take the trip with you next week.
  • •  If only I would be able to attend your wedding next week.

Động từ ở mệnh đề sau đứng sau Modal verbs [would/could…] nên ta phải chia ở dạng nguyên thể không “to” V [bare-infinitive].

Câu ước ở hiện tại dùng để diễn tả những mong ước về một sự việc không có thật ở hiện tại,  hoặc ngược lại so với thực tế, thường là thể hiện sự nuối tiếc về tình huống hiện tại [regret about present situations].

     Cấu trúc:

IF ONLY + S+ V [simple past]

Động từ BE được sử dụng ở dạng giải định cách, tức là ta chia BE = WERE với tất cả các chủ ngữ để tang tính trang trọng.

  • Ví dụ:
  • •  If only she were here. [The fact is that she isn’t here].

Cùng tìm hiểu cấu trúc và cách sử dụng If only trong tiếng Anh nhé!

     Câu ước ở quá khứ diễn tả những ước muốn về một sự việc không có thật, trái ngược so với thực tế đã diễn ra ở quá khứ. Chúng ta sử dụng câu ước ở qúa khứ để ước rằng những việc ở quá khứ chưa bao giờ xảy ra, hoặc có thể thay đổi được quá khứ, nhưng điều này đương nhiên là không thể.

     Cấu trúc:

IF ONLY + S + V [P2]

IF ONLY+ S + COULD HAVE + P2

Động từ ở mệnh đề sau have chia ở thì quá khứ hoàn thành.

  • Ví dụ:
  • •  If only I had gone by taxi. [I didn’t go by taxi].
  • •  If only I had met her yesterday. [I didn’t meet her].
  • •  If only there was something she could do or say to help.

Các bạn hãy nắm tốt cấu trúc và cách sử dụng của If only trong tiếng Anh nhé!

Chúc các bạn học tốt Tiếng Anh nhé!

Phúc Nguyễn.

Only còn là trạng từ nữa nhé em.

Em xem tại đây: Định nghĩa only trong từ điển Oxford.

Lần sau khi tra từ điển Oxford trên web, em nhớ bấm vào các link bên phải để kiếm nghĩa của nó ở những loại từ khác nhé.

* Lưu ý nhỏ: Lần sau khi đăng câu hỏi em vui lòng viết chữ thường cho những đáp án thôi nhé, không cần viết in hoa hết đâu. Cám ơn em.

Hai từ Only và Just rất quen thuộc với người học tiếng Anh nhưng có thể gây nhầm lẫn về cách sử dụng. Hôm nay chúng ta cùng phân biệt hai từ này và thực hành làm bài tập ở cuối bài nhé.

“Only” có nghĩa là “chỉ”. “Only” có thế được thay thế bằng “just” trong khá nhiều tình huống.

Ví dụ:

Only two students came to class on the day before Christmas.

Just two students came to class on the day before Christmas.

Chỉ có hai học sinh đã đến lớp vào ngày trước lễ Giáng sinh.

My kids only use the internet for schoolwork, not for playing games.

= My kids just use the internet for schoolwork, not for playing games.

Những đứa trẻ của tôi chỉ dùng internet cho việc học, chứ không dành để chơi game.

Cấu trúc “If only…”: bạn có thể sử dụng just nếu bạn thay đổi cấu trúc một chút.

Ví dụ:

If only I had studied harder. I would have passed the test.

= If I had just studied harder, I would have passed the test.

Giá mà mình chăm học hơn, mình đã vượt qua bài thi.

Just có nghĩa là “chỉ”. Khi này “just = only”.

Ví dụ:

I have just one brother. [= I have only one brother]

Tôi chỉ có một người anh em trai.

Ngoài ra, just có nghĩa là “vừa mới”.

Be careful – I just washed the floor, and it’s still wet.

[= I washed the floor a few minutes ago]

Cẩn thận nhé – Tớ vừa mới lau sàn, do đó nó vẫn còn ướt.

[= Tớ đã lau nhà cách đây vài phút trước.]

Chú ý: and = as a result [do đó, vì vậy] trong ví dụ trên.

Vị trí của “just”.

Các bạn chú ý, thứ tự sắp xếp của từ “just” thay đổi, nghĩa sẽ thay đổi.

Ví dụ:

just ate two pieces of pizza. [ = I recently ate two pieces of pizza]

Tớ vừa mới ăn hai miếng bánh pizza.

ate just two pieces of pizza [ = I ate only two pieces, not 3 or 4 or 5]

Tớ chỉ ăn có hai miếng bánh pizza [= Tớ chỉ ăn hai miếng bánh thôi, chứ không phải là 3, 4 hay 5 miếng].

Only và just có thể thay thế cho nhau với nghĩa là “chỉ”, nhưng không thay thế cho nghĩa là “vừa mới”.

Ví dụ:

Nghĩa là “chỉ”, “just = only”:

We have just one daughter. = We have only one daughter.

Chúng tôi chỉ có một mụn con gái.

Nghĩa là “vừa mới”, “just # only”:

I just washed the floor [a few minutes ago].

Tôi vừa lau sàn [cách đây vài phút].

I only washed the floor [and I didn’t wash the table]

Tôi chỉ lau sàn [và tôi không lau cái bàn].

Tuy nhiên, còn phụ thuộc vào ngữ cảnh.

Ví dụ:

“Did you clean the whole house?”

“No, I just washed the floor” [= I only washed the floor].

Con có lau cả ngôi nhà không?

Không ạ, con chỉ lau sàn nhà thôi.

“Why is the floor wet?”

“Because I just washed it”

[= I recently washed it. In this case, you can’t use “only”]

Tại sao sàn nhà ướt vậy?

Bởi vì tớ vừa mới lau.

[= Tớ mới lau nhà. Trong trường hợp này, chúng ta không thể dùng “only”]

Bài tập: Điền only/ just vào ô trống.

  1. I’ve_______heard the news.
  2. ‘Can I help you?’ ‘No thanks, I’m_______looking.’
  3. You_______have to look at her to see she doesn’t eat enough.
  4. _______five people turned up.
  5. I decided to learn Japanese_______for fun.
  6. She’s their_______daughter.

Đáp án:

  1. just
  2. just
  3. only
  4. Only
  5. just
  6. only

[Tổng hợp]

Video liên quan

Chủ Đề