So sánh chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản
Chủ nghĩa xã hội Vs. Chủ nghĩa tư bản là một trong những chủ đề được tranh luận cao trong thảo luận nhóm. Đây là hai hệ thống kinh tế phổ biến tại hoặc được áp dụng bởi các quốc gia khác nhau trên thế giới. Chủ nghĩa tư bản là hệ thống chính trị cổ đại, có nguồn gốc từ năm 1400 sau Công nguyên ở châu Âu. Trái lại, Chủ nghĩa xã hội, được phát triển từ năm 1800 sau Công nguyên và nơi xuất phát của nó là Pháp.

Một nền kinh tế tư bản được đặc trưng với thị trường tự do và ít sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế, trong đó ưu tiên hàng đầu được dành cho vốn. Trái ngược với nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, đề cập đến tổ chức xã hội, được đặc trưng bởi sự bãi bỏ các quan hệ giai cấp và do đó coi trọng con người hơn.

Vì vậy, ở đây chúng tôi đã trình bày cho bạn tất cả sự khác biệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, có thể giúp bạn quyết định hệ thống nào là tốt nhất.

Biểu đồ so sánh

Cơ sở để so sánhChủ nghĩa tư bảnChủ nghĩa xã hội
Ý nghĩaChủ nghĩa tư bản đề cập đến hệ thống kinh tế thịnh hành trong nước, nơi có quyền sở hữu tư nhân hoặc doanh nghiệp về thương mại và công nghiệp.Cơ cấu kinh tế trong đó chính phủ có quyền sở hữu và kiểm soát các hoạt động kinh tế của đất nước được gọi là Chủ nghĩa xã hội.
Nền tảngNguyên tắc về quyền cá nhânNguyên tắc bình đẳng
Ủng hộĐổi mới và mục tiêu cá nhânBình đẳng và công bằng trong xã hội
Phương tiện sản xuấtSở hữu tư nhânSở hữu xã hội
Giá cảXác định bởi các lực lượng thị trườngDo chính phủ quyết định
Cuộc thiRất caoKhông có cạnh tranh tồn tại giữa các công ty
Mức độ phân biệt trong lớp ngườiCaoThấp
Sự giàu cóMỗi cá nhân làm việc để tạo ra sự giàu có của riêng mìnhĐược chia sẻ công bằng bởi tất cả người dân của đất nước
Tôn giáoTự do theo bất kỳ tôn giáo nàoTự do theo bất kỳ tôn giáo nào nhưng nó khuyến khích chủ nghĩa thế tục
Hiệu quảNhiềuÍt hơn
Sự can thiệp của chính phủKhông hoặc cận biênChính phủ quyết định mọi thứ

Định nghĩa của chủ nghĩa tư bản

Chủ nghĩa tư bản được định nghĩa là một hệ thống kinh tế trong đó các phương tiện sản xuất, thương mại và công nghiệp được sở hữu và kiểm soát bởi các cá nhân hoặc tập đoàn tư nhân để kiếm lợi nhuận. Còn được gọi là nền kinh tế thị trường tự do hoặc nền kinh tế laissez-faire.

Theo hệ thống chính trị này, có sự can thiệp tối thiểu của chính phủ, trong các vấn đề tài chính. Các yếu tố chính của một nền kinh tế tư bản là tài sản tư nhân, tích lũy vốn, động cơ lợi nhuận và thị trường cạnh tranh cao. Các đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản như dưới đây:

  • Các yếu tố sản xuất thuộc sở hữu tư nhân. Họ có thể sử dụng chúng theo cách họ nghĩ là phù hợp. Mặc dù chính phủ có thể đặt một số hạn chế cho phúc lợi công cộng.
  • Có một sự tự do của doanh nghiệp, tức là mọi cá nhân đều được tự do tham gia vào hoạt động kinh tế mà mình lựa chọn.
  • Khoảng cách giữa những người có và không có rộng hơn do phân phối thu nhập không đồng đều.
  • Chủ quyền của người tiêu dùng tồn tại trong nền kinh tế tức là các nhà sản xuất chỉ sản xuất những hàng hóa mà khách hàng mong muốn.
  • Cạnh tranh gay gắt tồn tại trên thị trường giữa các công ty sử dụng các công cụ như quảng cáo và giảm giá để kêu gọi sự chú ý của khách hàng.
  • Động cơ lợi nhuận là thành phần chính; Điều đó khuyến khích mọi người làm việc chăm chỉ và kiếm được sự giàu có.

Định nghĩa chủ nghĩa xã hội

Kinh tế xã hội chủ nghĩa hay Chủ nghĩa xã hội được định nghĩa là một nền kinh tế trong đó các nguồn lực được sở hữu, quản lý và điều tiết bởi Nhà nước. Ý tưởng trung tâm của loại hình kinh tế này là tất cả mọi người đều có quyền tương tự và theo cách này, mỗi người đều có thể gặt hái thành quả của kế hoạch sản xuất.

Khi các nguồn lực được phân bổ, theo hướng của cơ quan tập trung, đó là lý do tại sao nó cũng được gọi là Nền kinh tế chỉ huy hoặc Kinh tế kế hoạch tập trung. Theo hệ thống này, vai trò của các lực lượng thị trường là không đáng kể trong việc quyết định phân bổ các yếu tố sản xuất và giá cả của sản phẩm. Phúc lợi công cộng là mục tiêu cơ bản của sản xuất và phân phối sản phẩm và dịch vụ. Các đặc điểm nổi bật của Chủ nghĩa xã hội như sau:

  • Trong nền kinh tế xã hội, sở hữu tập thể tồn tại trong các phương tiện sản xuất, đó là lý do tại sao các nguồn lực nhằm mục đích sử dụng để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội.
  • Cơ quan kế hoạch trung ương tồn tại để thiết lập các mục tiêu kinh tế xã hội trong nền kinh tế. Hơn nữa, các quyết định thuộc về các mục tiêu cũng chỉ được thực hiện bởi chính quyền.
  • Có sự phân phối thu nhập bằng nhau để thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
  • Mọi người có quyền làm việc, nhưng họ không thể đi theo nghề nghiệp mà họ chọn vì nghề nghiệp chỉ được xác định bởi chính quyền.
  • Khi có kế hoạch sản xuất, chủ quyền của người tiêu dùng không có chỗ đứng.
  • Các lực lượng thị trường không xác định giá của hàng hóa do thiếu cạnh tranh và không có động cơ lợi nhuận.

So sánh nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư sản

Sự giống nhau nhau giữa nhà nước XHCN và nhà nước tư sản

Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư sản đều là cơ sở tồn tại của xã hội loại người tại các giai đoạn lịch sử nhất định.

Sự khác nhau giữa nhà nước XHCN và nhà nước tư sản

Chúng ta có thể phân biệt nhà nước XHCN và nhà nước tư sản qua bảng sau:

Nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) Nhà nước tư sản (TS)
Khái niệm Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử xã hội loài người. Là tổ chức mà thông qua đó, đảng của giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội; là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội; đó là một nhà nước kiểu mới, thay thế nhà nước tư sản nhờ kết quả của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa; là hình thức chuyên chính vô sản được thực hiện trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nước tư sản là kiểu nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trong lòng hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa. Nhà nước tư sản thiết lập nguyên tắc chủ quyền nhà nước trên danh nghĩa thuộc về nhân dân; cơ quan lập pháp là cơ quan đại diện của các tầng lớp dân cư trong xã hội do bầu cử lập nên; thực hiện nguyên tắc phân chia quyền lực và kiềm chế, đối trọng giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp; thực hiện chế độ đa nguyên, đa đảng trong bầu cử nghị viện và tổng thống; hình thức chính thể phổ biến của nhà nước tư sản là cộng hòa và quân chủ lập hiến.

Cơ sở kinh tế Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa có đặc trưng là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, lao động là nghĩa vụ đối với mọi người, thực hiện chế độ phân phối theo số lượng và chất lượng lao động.

Lưu ý: chế độ công hữu không phải là phương tiện để xây dựng CNXH mà là mục tiêu cần đạt tới của CNXH (quá trình này diễn ra phụ thuộc vào sự phát triển của llsx)

Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư bản về tư liệu sản xuất (chủ yếu dưới dạng nhà máy, hầm mỏ, đồn điền…), được thực hiện thông qua hình thức bóc lột giá trị thặng dư.
Cơ sở xã hội Quan hệ sản xuất liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân và tầng lớp trí thức, có đặc trưng là: quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân. Cơ sở xã hội của nhà nước tư sảnlà một kết cấu xã hội phức tạp trong đó có haigiai cấpcơ bản, cùng tồn tại song song có lợi ích đối kháng với nhau là giai cấp tư sản và giai cấpvô sản. Trong hai giai cấp này giai cấp giữ vị trí thống trị là giai cấp tư sản, mặc dù chỉ chiếm thiểu số trong xã hội nhưng lại là giai cấp nắm hầu hết tư liệu sản xuất của xã hội, chiếm đoạt những nguồntài sảnlớn của xã hội. Giai cấp vô sản là bộ phận đông đảo trong xã hội, là lựclượnglao động chúnh trong xã hội. Về phương diện pháp lý họ được tự do, nhưng không có tư liệu sản xuất nên họ chỉ là người bánsức lao độngcho giai cấp tư sản, là đội quân làm thuê cho giai cấp tư sản. Ngoài hai giai cấp chính nêu trên, trong xã hội tư sản còn có nhiều tầng lớp xã hội khác như: nông dân, tiểu tư sản, trí thức…
Bản chất * Tính giai cấp

– Sản phẩm của cuộc cách mạng do giai cấp công nhân và nông dân tiến hành

– Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của đượcS, đội tiên phong giai cấp công nhân và nông dân.

– Là công cụ bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân.

+ Kinh tế: từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân, xây dựng và bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân, bảo vệ địa vị của người lao động

+ Chính trị: nhà nước là công cụ của nhân dân lao động trấn áp sự phản kháng của gc thống trị cũ đã bị lật đổ và các thế lực thù địch, phản động, phản cách mạng. Trấn áp của đại đa số đối với thiểu số nhỏ có hành vi chống đối

+ Tư tưởng: truyền bá rộng rãi và bảo vệ vững chắc những tư tưởng CM, KH của chủ nghĩa Mác – Lênin.

* Tính xã hội:

– Là tổ chức của quyền lực chung của xã hội, có sứ mệnh Tổ chức và quản lý các mặt của đời sống, nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

– Không chỉ quản lý, nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện họat động kinh tế – xã hội và quan tâm đến vấn đề con người.

>>> Xem thêm: So sánh bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản

* Tính giai cấp

– Thời kì 1: “NNTB là UB giải quyết công việc chung của gia cấp tư sản”: nhà nước đối xử với các giai cấp tư sản hoàn toàn như nhau => nhà nước đều là phương tiện, công cụ giải quyết công việc chung.

– Thời kì 2: “……………tập đoàn TB lũng đoạn” => NNTB sẵn sang tước đoạt, chà đạp quyền lợi nhà tư bản nhỏ và vừa dưới danh nghĩa quốc hữu hóa vì quyền lợi quốc gia.

* Tính xã hội

Đặc điểm chung qua các thời kì:

– Giai đoạn của CNTB tự do cạnh tranh: TS và với là đồng minh chống phong kiến.

+ Cạnh tranh tự do cá thể

+ Chưa có yếu tố độc quyền

– Giai đoạn của CNTB độc quyền lũng đoạn nhà nước hay gđ chủ nghĩa đế quốc: bộ máy bạo lực đàn áp phong trào đấu tranh.

+ Hình thành tập đoàn TB lớn sở hữu tập thể.

+ Xuất hiện sở hữu TB nhà nước (Tập đoàn tư bản khống chế, không phải sở hữu toàn dân).

– Giai đoạn của CNTB hiện đại:

+ Yếu tố tư nhân hóa phát triển mạnh.

+ Người lao động có sở hữu tư liệu sản xuất.

Bộ máy nhà nước * Đặc điểm:

– Mang tính nhân dân sâu sắc: tổ chức và hoạt động trên cơ sở sự ủy nhiệm của ND

– Luôn đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền LP, HP, TP (có sự chuyên môn hóa cao, hạn chế là thiếu đồng bộ).

– Các cơ quan quản lý kinh tế phát triển hoàn thiện để thực hiện quản lý mọi mặt đời sống xã hội và các cơ quan cưỡng chế chuyên nghiệp ngày càng tổ chức thu hẹp lại.

– Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.

* Các bộ phận cấu thành:

– Nguyên thủ quốc gia: do quốc hội bầu, đứng đầu và thay mặt nhà nước.

– Cơ quan quyền lực nhà nước:

+ Quốc hội: do nhân dân bầu.

+ Hội đồng nhân dân: cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, nhân dân địa phương bầu.

– Cơ quan hành chính nhà nước:

+ Chính phủ: quốc hội thành lập.

+ UBND: HĐND thành lập.

– Cơ quan xét xử: tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ.

– Cơ quan kiểm sát: có thẩm quyền rộng.

– Cơ quan quốc phòng, an ninh: tổ chức với đặc thù riêng.

* Đặc điểm:

– Nhà nước tư sản có bộ máy phát triển khá phức tạp. Thông thường, sau khi lật đổ được chế độ phong kiến giai cấp tư sản ở các nước kế thừa bộ máy nhà nước cũ, hoàn thiện nó cho thích ứng với điều kiện mới. Ngay cả ở Pháp, nơi cách mạng tư sản được coi là triệt để, bộ máy nhà nước cũ vẫn được duy trì.

– Một trong những nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức bộ máy nhà nước tư sản là nguyên tắc phân chia quyền lực.

– Đa nguyên, đa đảng: ảnh hưởng mạnh mẽ đến tổ chức họat động.

– Nguyên tắc dân chủ.

* Các bộ phận cấu thành:

– Nghị viện: lập pháp (1 viện, 2 viện).

– Nhà vua hoặc tổng thống.

– Chính phủ: hành pháp – thủ tướng..

– Hệ thống tòa án.

– Hệ thống quân đội – cảnh sát.

– Bộ máy hành chính.

Chứng năng * Đối nội:

– Tổ chức và quản lý kinh tế

+ CNXH chỉ có thể cách mạng sức sống và thắng lợi của mình bằng việc đưa ra và thực hiện một kiểu tổ chức lao động cao hơn so với CNTB.

+ Nhà nước xã hộiCN thay mặt nhân dân trực tiếp quản lý tư liệu sản xuất của xã hội.

=> Phải trực tiếp tổ chức và quản lý xã hội

– Giữ vững an ninh chính trị, trấn áp sự phản kháng của các lực lượng chống đối: quan trọng trong gđ CM mới thành công.

– Bảo vệ trật tự pháp luật, các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội: đòi hỏi khách quan của xã hội.

+ Cần có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, thống nhất, kỹ thuật pháp lý cao.

+ Thường xuyên ktra giám sát việc thực hiện pháp luật.

=> chú trọng phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh phòng và chống vi phạm pháp luật.

– Tổ chức và quản lý các mặt khác của xã hội: nếu thực hiện tốt sẽ thể hiện tính ưu việt, uy tín và vị thế nhà nước XHCN.

+ Văn hóa: xây dựng nền văn hóa mới, tiên tiến, dân tộc, đại chúng

+ Giáo dục, đào tạo: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài

+ Khoa học, công nghệ

+ Y tế, môi trường

+ Dân số, lao động, việc làm:

+ Giai cấp, dân tộc, tôn giáo: đảm bảo sự bình đẳng, đoàn kết,tôn trọng tự do tín ngưỡng.

* Đối ngoaị:

– Bảo vệ Tổ quốc: coi đây là nhiệm vụ chiến lược.

+ Chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; XD nền quốc phòng toàn dân;…

– Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nhà nước khác, các tổ chức quốc tế:

+ Củng cố và tăng cường tình hữu nghị, đoàn kết, hợp tác lẫn nhau trên tinh thần quốc tế vô sản.

+ Mở rộng quan hệ quốc tế với các nước có chế độ chính trị khác nhau và các tổ chức quốc tế.

– Ủng hộ phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ trên thế giới.

– Tham gia giải quyết các vấn đề chung của thế giới.

* Củng cố và bảo vệ chế độ tư hữu tư sản: thực hiện bằng nhiều biện pháp

– Dùng pháp luật đề ghi nhận quyền sở hữu tài sản là một quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.

– Dùng các quy định của luật dân sự và các hình phạt của luật hình để bảo vệ quyền sở hữu và trừng phạt những hành vi xâm phạm.

=> Nhà nước tư sản tuyên bố thừa nhận và bảo vệ quyền sở hữu của tất cả các chủ sở hữu trong xã hội, chủ yếu là bảo vệ quyền lợi cuả giai cấp tư sản vì phần lớn tài sản nằm trong tay giai cấp này.

* Chức năng trấn áp: bảo vệ địa vị thống trị và thiết lập trật tự xã hội.

– Sử dụng bộ máy bạo lực đàn áp các cuộc đấu tranh,trấn áp hành vi xâm phạm trật tự xã hội.

– Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng tác động đời sống tinh thần toàn xã hội, tuyên truyền cho hệ tư tưởng tư sản, tê liệt tinh thần phản kháng.

* Chức năng kinh tế – xã hội:

– Giai đoạn đầu: chủ yếu tập trung vào các hoạt động nhằm duy trì sự thống trị của giai cấp tư sản mà không quan tâm nhiều đến giải quyết các vấn đề bức bách trong xã hội.

– Bắt đầu can thiệp vào cuối giai đoạn thứ 2

+ Mục đích là để tạo ra các đk đảm bảo vật chất kĩ thuật, pháp lý và chính trị cho các họat động sản xuất kinh doanh.

+ Điều tiết nền kinh tế theo hai hướng gần như đối lập:

  • Tác động sự cân đối của nền kinh tế tạo sự ổn định về kinh tế dẫn đến sự ổn định xã hội
  • Khuyến khích cạnh tranh để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.

– Giai đoạn 3: do sự phát triển các phong trào dân chủ dân sinh, do sự phát triển của trình độ xã hội, do sự thay đổi của bầu không khí chính trị,do ảnh hưởng phát triển cách mạng trên thế giới mà nhiều NNTS đã chú ý giải quyết các vấn đề xã hội vì quốc kế dân sinh.

* Tiến hành chiến tranh xâm lược khi có điều kiện: chức năng cơ bản ở giai đoạn 1 và 2.

* Phòng thủ và bảo vệ đất nước.

* Xúc tiến và thành lập các liên minh trên thế giới: giai đoạn 3.

Hình thức nhà nước * Hình thức chính thể: Chính thể cộng hòa

– Quốc hội được quy định là cơ quan đại biểu cao nhất; cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất; do dân trực tiếp bầu ra 1 cách dân chủ; chịu sự giám sát của nhân dân; thành viên Quốc hội có thể bị bãi hoặc miễn nhiệm; không có tình trạng QH bị nước… giải tán trước thời hạn; Quốc hội thành lập chính phủ, chủ tịch.

– Nguyên thủ quốc gia là mắt xích, cơ chế phối hợp hoạt động các cq tối cao trong nhà nước.

– Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, thực hiện chức năng hành pháp; chịu trách nhiệm trước Quốc hội; không có tình trạng tập thể chỉnh phủ bị giải tán.

– Đảng Cộng sản là chính đảng duy nhất nắm giữ quyền lực nhà nước.

* Hình thức cấu trúc nhà nước

– Đơn nhất: đầy đủ tính chất.

– Liên bang: liên minh trên tinh thần tự nguyện, bình đẳng-> nhập hay tách là tự quyết, không ép buộc.

* Chế độ chính trị: dân chủ xã hội chủ nghĩa, giáo dục thuyết phục là biện pháp hàng đầu.

>>> Xem thêm:

  • Các kiểu nhà nước trong lịch sử thế giới
  • Có mấy hình thức cấu trúc nhà nước? Dấu hiệu nhận biết?
* Hình thức chính thể

– Chính thể quân chủ: hạn chế

+ Quân chủ nhị hợp: vua bị hạn chế quyền lập pháp, hành pháp thì rộng rãi, quyền lập pháp do nghị viện đảm nhiệm

+ Quân chủ nghị viện (đại nghị): vua chỉ mang tính biểu tượng, không thực quyền, nghị viện thực hiện quyền lp, chính phủ thực hiện quyền hành pháp (chính phủ bị quy định bởi nghị viện trên cơ sở Đảng chiếm đa số ghế ở nghị viện, cp có thể bị nv bất tín nhiệm).

– Chính thể cộng hòa

+ Cộng hòa tổng thống: nghị viện lp, tổng thống hp, tổng thống = chính phủ.

+ Cộng hòa nghị viện: nghị viện lp, chính phủ hp,tổng thống đại diện quốc gia (t2 quân chủ đại nghị).

+ Cộng hòa hỗn hợp: tổng thống + nghị viện, nghị viện lp, tổng thống và cphủ hp, cphủ phải chịu trách nhiệm trước tổng thống và nghị viện.

* Hình thức cấu trúc nhà nước:

– Nhà nước đơn nhất: hai biến dạng

+ Cơ quan nhà nước ở địa phương phục tùng tuyệt đối cơ quan nhà nước ở TW.

+ Cơ quan nhà nước ở địa phương có quyền tự trị nhất đinh: do nhân dân bầu ra, nhà nước TW kiểm soát 1 cách gián tiếp.

– Nhà nước liên bang: hình thành bằng nhiều con đường như tự nguyện lien kết, mua hoặc xâm chiếm lãnh thổ của nước khác rồi nhập vào thành2 bang của mình (điển hình nhất là lminh Châu Âu: sau khi liên minh ra đời NNLM mới hình thành theo đúng nghĩa là có bộ máy nhà nước riêng, còn trước đó chỉ có liên minh các nhà nước nhằm thực hiện 1 mục tiêu về kinh tế, chính trị, quân sự….

* Chế độ chính trị:

– Xu hướng chung: xu hướng dân chủ ngày càng thể hiện rõ, nhà nước sử dụng phương pháp dân chủ để thực thi quyền lực nhà nước.

– Yếu tố phản dân chủ có nguy cơ quay trở lại.

>>> Xem thêm: So sánh so sánh hiến pháp tư sản và hiến pháp xã hội chủ nghĩa

Các tìm kiếm liên quan đến so sánh nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản: sự khác nhau giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, sự khác biệt về bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa với chế độ tư bản chủ nghĩa, khái niệm chủ nghĩa tư bản, so sánh chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, sự khác nhau giữa cnxh và cntb, so sánh, hệ thống chính trị tbcn và xã hộicn, so sánh kiểu nhà nước tư sản và kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa, bản chất của cntb, so sánh nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản chủ nghĩa, so sánh bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản

Nhà nước xã hội chủ nghĩa là gì?

Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử xã hội loài người. Là tổ chức mà thông qua đó, đảng của giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội; là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội; đó là một nhà nước kiểu mới, thay thế nhà nước tư sản nhờ kết quả của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa; là hình thức chuyên chính vô sản được thực hiện trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Nhà nước tư sản là gì?

Nhà nước tư sản là kiểu nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trong lòng hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa. Nhà nước tư sản thiết lập nguyên tắc chủ quyền nhà nước trên danh nghĩa thuộc về nhân dân; cơ quan lập pháp là cơ quan đại diện của các tầng lớp dân cư trong xã hội do bầu cử lập nên; thực hiện nguyên tắc phân chia quyền lực và kiềm chế, đối trọng giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp; thực hiện chế độ đa nguyên, đa đảng trong bầu cử nghị viện và tổng thống; hình thức chính thể phổ biến của nhà nước tư sản là cộng hòa và quân chủ lập hiến.

5/5 - (38060 bình chọn)

Điểm tương đồng của chủ nghĩa Xã Hội mà Chủ nghĩa Cộng sản

Chủ nghĩa xã hội (Socialism) và Chủ nghĩa cộng sản (Communism) đều bắt nguồn từ việc phản đối việc bóc lột, chế độ tư hữu của các địa chủ, các chủ doanh nghiệp giàu có trong cuộc cách mạng Công nghiệp. Chế độ ra đời nhằm phản ánh tình trạng làm việc quá sức, hết sức bóc lột người lao động thời đó, khi mà họ phải làm việc từ 12 đến 14h/1 ngày và 6 ngày/1 tuần.

Không những thường xuyên phải làm việc trong môi trường nghèo nàn mà người lao động khi đó còn làm việc trong điều kiện tệ hại như: không có các bữa trưa, thiếu sánh áng, điều kiện làm việc không an toàn, không có hệ thống thông gió, máy sưởi, máy móc thường xuyên bị hư hại,….

Để chống lại các vấn đề hết sức bóc lột của chủ nghĩa Tư bản, lý thuyết gia người Đức Karl MaxFriedrich Engels đã cho ra đời hình thái kinh tế xã hội và hệ thống tư tưởng chính trị mới: Chủ nghĩa Cộng sản.

Marx và Engels lên án, chỉ trích chế độ tư hữu, lạm dụng sức lao động của Chủ nghĩa tư bản khi đó và đưa ra giả thuyết rằng tầng lớp lao động (vô sản) cần đứng lên cầm quyền thay cho giới tư bản nhằm thiết lập trật tự xã hội mới, không còn một tư liệu sản xuất (ví dụ như: nhà máy, đất đai, máy móc…) nào là tư hữu. Tất cả đều là của chung, của cải vật chất làm ra sẽ được chia đều cho mọi người, hướng đến thiết lập một xã hội tự do, không có sự phân chia giai cấp, chủng tộc trong cộng đồng, hệ thống chính trị.

So sánh chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản
Nhà xưởng, máy móc không được tư hữu trong chế độ Cộng sản

Chủ nghĩa xã hội về lý thuyết thì giống với Chủ nghĩa Cộng sản trên vài phương diện, Chủ nghĩa Xã Hội hướng đến bình đẳng giai cấp trong xã hội, tạo ra một xã hội trật tự và thường nhấn mạnh các giá trị cơ bản như bình đẳng, công bằng, đoàn kết.

Khác nhau nổi bật giữa Chủ nghĩa Xã Hội và Chủ nghĩa Cộng sản

Cả hai hệ thống tư tưởng chính trị đều hướng đến không có sự phân chia giai cấp, tuy nhiên thì cả hai đều khác nhau trong những vấn đề cơ bản. Chủ nghĩa xã hội ít thiên tả hơn – quyền lực ít tập trung vào Chính phủ.

So sánh chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản
Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa Cộng sản luôn tồn tại những đặc trưng cơ bản khác biệt

Với Chủ nghĩa Cộng sản thì Chính phủ sẽ kiểm soát hoàn toàn tư liệu sản xuất và chia đều cho mọi người thì Chủ nghĩa Xã hội cho phép các hợp tác xã của công nhân được quyền quản lý máy móc, nhà xưởng. Lí do có sự khác biệt này là Chủ nghĩa Cộng sản thì chia đều của cải cho mọi người, trong khi đó thì Chủ nghĩa xã hội phân chia của cải dựa trên đóng góp, công sức của mỗi cá nhân vào trong xã hội.

Chủ nghĩa Cộng sản hướng đến tất cả nguồn lực kinh tế đều thuộc sở hữu công khai và do Chính phủ kiểm soát toàn bộ, không một ai được quyền tư hữu tài sản cá nhân, tất cả mọi người đều bình đẳng. Trong khi đó thì trong một Xã hội chủ nghĩa thì các cá nhân được quyền sở hữu tài sản riêng, nhưng tất cả các năng lực sản xuất (con người, cơ sở vật chất và quá trình quản lý, tổ chức sản xuất) thì thuộc sở hữu của cộng đồng và được quản lý bởi một Chính phủ được bầu ra một cách dân chủ.

Trong thực tế, việc hướng đến một Chủ nghĩa Cộng sản gần như là không tưởng, khi mà Chủ nghĩa Cộng sản thuần túy vẽ nên một bức tranh thiên đường nơi mà nguồn cung, tài nguyên, sản phẩm và phương thức sản xuất dồi dào, tiến bộ đến mức con người có quyền làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.

Cực kì khó để một xã hội đạt đến mức đó vì Chủ nghĩa Cộng sản đã bỏ qua những yếu tố tâm lý, sự lười biếng, lòng tham của con người. Đặt ví dụ như 100 người trong 1 xã hội và 99 người muốn hưởng thụ gấp đôi người khác, trong khi chỉ có 1 người lao động, không những tài nguyên không thể đáp ứng mà cả phương thức sản xuất tối tân cũng khó lòng đáp ứng được điều đó, dẫn đến không thể nào sản xuất ra được của cải, vật chất đáp ứng được nhu cầu của cả 100 người.

Sau cùng thì trong xã hội cộng sản các nhà quản lý sẽ lấy sản phẩm, thành quả chia đều cho mọi người một cách tùy tiện bất kể người lao động bỏ ra nhiều hay ít công sức, nhiều tầng lớp công nhân, lao động nhận ra điều đó và họ dần buông bỏ. Ngược lại thì Chủ nghĩa xã hội dựa trên tiền đề người dân sẽ được chia của cải dựa trên mức độ đóng góp của từng cá nhân vào nền kinh tế. Vì vậy, nỗ lực đóng góp, sự đổi mới của các cá nhân sẽ được hưởng thụ đúng với công sức họ góp vào nền kinh tế.

So sánh chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản
Chủ nghĩa Xã hội khuyến khích các cá nhân đóng góp công sức vào phát triển kinh tế

Ngày nay trên thế giới chỉ còn hai quốc gia duy nhất theo đuổi chủ nghĩa cộng sản là Bắc Hàn và Cuba. Trung Quốc và Việt Nam đã thực hiện nền kinh tế tư bản, tuy nhiên thì vẫn giữ trật tự chính trị theo Cộng sản. Một số nước tiên tiến đã áp dụng được đường lối của chủ nghĩa xã hội kết hợp với chủ nghĩa tư bản nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận của chủ nghĩa tư bản và các phúc lợi của của chủ nghĩa xã hội như: Pháp, Anh, Thụy Điển,… giúp tạo động lực phát triển kinh tế, an tâm cho người dân.