So sánh chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản

Sự khác biệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản

Một điểm khác biệt chính giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng ản mà mọi người nghĩ ngay đến là quyền ở hữu tư nhân và quyền ở hữu công cộng mà mỗi người

NộI Dung:

  • Biểu đồ so sánh
  • Định nghĩa về chủ nghĩa tư bản
  • Định nghĩa về chủ nghĩa cộng sản
  • Sự khác biệt chính giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản
  • Phần kết luận

Trong chủ đề hôm nay, chúng ta sẽ thảo luận về các hệ tư tưởng kinh tế xuất hiện trong những thế kỷ trước, tức là chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản. Adam Smith, nhà kinh tế học nổi tiếng người Scotland, đã viết một cuốn sách, Sự thịnh vượng của cac quôc gia trong đó ông khơi dậy ý tưởng về Chủ nghĩa Tư bản.

Mặt khác, Karl Marx, một Triết gia và Nhà xã hội học nổi tiếng, người Đức, đã khởi xướng ý tưởng về Chủ nghĩa Cộng sản, trong cuốn sách của mình Tuyên ngôn Cộng sản, như một phản ứng với Chủ nghĩa Tư bản. Hai lý thuyết chính trị này đối lập nhau như cái trước đề cao tư hữu, cái sau phản bác. Hãy đọc toàn bộ bài viết dưới đây để hiểu rõ về sự khác biệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản.

Nội dung: Chủ nghĩa tư bản Vs Cộng sản

  1. Biểu đồ so sánh
  2. Định nghĩa
  3. Sự khác biệt chính
  4. Phần kết luận

Biểu đồ so sánh

Cơ sở để so sánhChủ nghĩa tư bảnCộng sản
Ý nghĩaChủ nghĩa tư bản là một hệ thống kinh tế trong đó thương mại và công nghiệp của nền kinh tế được sở hữu và kiểm soát bởi các cá nhân tư nhân, để kiếm lợi nhuận.Chủ nghĩa cộng sản đề cập đến hệ thống xã hội trong đó thương mại và công nghiệp của đất nước được kiểm soát bởi cộng đồng và sự chia sẻ của mỗi cá nhân phụ thuộc vào khả năng và nhu cầu của anh ta.
Nền tảngNguyên tắc về quyền cá nhânNguyên tắc về quyền cộng đồng
Quảng báPhân biệt giai cấpHội Egalitarian
Hệ thống của chính phủDân chủToàn trị
Sự can thiệp của chính phủKhông hoặc không đáng kểCao
Phân phối của cảiMỗi cá nhân phải làm việc cho chính mình để tạo ra sự giàu có.Sự giàu có được phân phối theo nhu cầu và khả năng.
Các yếu tố sản xuấtSở hữu tư nhânNhà nước
Ưu tiênTự do cá nhânXã hội
Thị trườngMiễn phí và cạnh tranhThiếu cạnh tranh với thị trường nhà nước
Ưu đãi cá nhânLợi nhuận và tiền lương phụ thuộc vào khả năng và sự sẵn sàng làm việc của người đóLợi nhuận không được phép. Công nhân bị đẩy đi làm vì danh tiếng của nhà nước.
Nguồn vốnĐầu tư bởi chủ sở hữu có thể được vay. Nó có thể được tái đầu tư từ lợi nhuận kiếm được.nhà nước cung cấp tất cả các nguồn lực, để bắt đầu kinh doanh thuộc sở hữu của nhà nước.
Khấu haoHợp phápKhông khấu hao
Lao độngNgười lao động được tự do lựa chọn người sử dụng lao động và nghề nghiệpNhà nước xác định chủ lao động và việc làm của một người.
Kinh doanhCá nhân có quyền sở hữu doanh nghiệpTất cả năng lực sản xuất bao gồm các xã thuộc sở hữu của nhà nước.

Định nghĩa của chủ nghĩa tư bản

Thuật ngữ "chủ nghĩa tư bản" ngụ ý một hệ thống kinh tế ủng hộ quyền sở hữu tư nhân đối với các phương tiện sản xuất, phân phối và trao đổi, để kiếm lợi nhuận. Trong hệ thống này, việc xác định sản xuất và giá cả của hàng hóa và dịch vụ được thực hiện bởi thị trường, tức là lực lượng cung và cầu đóng một vai trò quan trọng ở đây.

Các đặc điểm chính của chủ nghĩa tư bản là quyền cá nhân, tài sản tư nhân, tích lũy của cải, kinh tế thị trường, thị trường tự do và cạnh tranh, lợi ích cá nhân, sự can thiệp tối thiểu của chính phủ. Trong nền kinh tế tư bản, chính các chủ sở hữu là người quyết định và đầu tư, vào thị trường tài chính và vốn trên các đầu vào sản xuất. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế quyết định giá cả và phân phối hàng hóa trong nền kinh tế.

Định nghĩa của chủ nghĩa cộng sản

Một hình thức của chủ nghĩa xã hội, trong đó các phương tiện sản xuất, tài nguyên và tài sản được sở hữu và kiểm soát bởi xã hội bình đẳng, tức là bởi cộng đồng được gọi là Chủ nghĩa Cộng sản. Nó dựa trên ý tưởng sở hữu chung. Lý thuyết về chủ nghĩa cộng sản chủ yếu được châm ngòi bởi các nhà triết học Đức kiêm nhà xã hội học Karl Marx và Friedrich Engels. Nguyên tắc trung tâm của chủ nghĩa cộng sản là, sự đóng góp và chia sẻ của mỗi người sẽ dựa trên khả năng và nhu cầu của anh ta.

Trong hệ thống chính trị này, chính phủ sở hữu mọi thứ và tất cả các cá nhân làm việc vì một mục tiêu chung. Do đó, sự phân biệt giai cấp không tồn tại, vì tất cả đều được coi là bằng nhau. Chủ nghĩa cộng sản nhằm xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo, và thiết lập sự bình đẳng trong nền kinh tế.

Tranh luận mô hình 'tư bản' hay 'xã hội chủ nghĩa' với thực tế Việt Nam

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Chụp lại hình ảnh,

Người dân mong cuộc sống tốt đẹp hơn

Vào thời điểm chuẩn bị cho thêm một kỳ đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị 5 triệu thành viên, dự kiến vào đầu 2021, TBT Nguyễn Phú Trọng tiếp tục đề cao “chủ nghĩa Marx-Lenin” ở Việt Nam.

Việt Nam: Tiêu chuẩn mới cho Tổng Bí thư ‘được hạ bớt’

Đảng 'trở thành dân tộc' hay để Dân yêu Đảng 'như con'?

Tính chất 'xã hội chủ nghĩa' của thể chế ở Việt Nam đang giảm đi, hay tăng lên là một câu hỏi khó trả lời, vì nước này đã nói là đi theo con đường 'kinh tế thị trường'.

Quảng cáo

Cùng lúc, 45 năm sau khi cuộc chiến với VNCH và Hoa Kỳ kết thúc, bộ máy chính trị tại Việt Nam hiện vẫn nêu cao 'định hướng XHCN'.

Kỷ niệm 130 năm sinh nhật chủ tịch Hồ Chí Minh [19/5/1890 - 19/5/2020], TBT Trọng nói:

"...Xuất phát từ điều kiện lịch sử của Việt Nam, Hồ Chí Minh chỉ rõ, nước ta cần phải trải qua thời kỳ quá độ, từ một nước nông nghiệp lạc hậu lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đây là một sự nghiệp mới mẻ, chưa từng có tiền lệ trong lịch sử, sẽ có vô vàn khó khăn, phức tạp phải vượt qua."

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Chụp lại hình ảnh,

Người Việt Nam còn quan tâm chủ nghĩa xã hội hay tư bản?

Hồi đầu 2019, Pew Research Center công bố một điều tra dư luận của họ cho thấy 55% người Mỹ nghĩ tiêu cực về “chủ nghĩa xã hội” [socialism], và có 42% bày tỏ quan điểm tích cực.

Cần nói đây là cách hiểu của họ về “chủ nghĩa xã hội” kiểu Phương Tây, có tự do ngôn luận, quyền biểu tình, hội họp và an sinh xã hội tốt.

Những người ủng hộ 'chủ nghĩa xã hội' ở Mỹ nói họ tin rằng 'socialism' cho người lao động quyền có tiếng nói, và giúp giảm bất công, phân biệt giàu nghèo.

Phái không thích CNXH cho rằng thể chế này “đã được thử nghiệm ở rất nhiều nơi, nhiều lần và đầu thất bại, điển hình là Venezuela”.

Một số không nhỏ nói CHXH “triệt tiêu sáng kiến” và “hạn chế tự do”.

Tổng thống Donald Trump trong cuộc vận động tranh cử 2020 liên tục tấn công phe Dân chủ Mỹ là “những kẻ theo chủ nghĩa xã hội”.

Tuy thế, ứng viên hàng đầu của Dân chủ, ông Bernie Sanders tự nhận là “người XHCN dân chủ” - democratic socialist, chứ không phải là 'socialist'.

Chừng hai phần ba [65%] nói họ có cách nhìn tích cực về 'chủ nghĩa tư bản” và 1/3 nhìn tiêu cực.

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Chụp lại hình ảnh,

Việt Nam mở cửa du lịch với thế giới

Mục lục

  • 1 Từ nguyên
  • 2 Nguyên lý cơ bản
    • 2.1 Sở hữu
    • 2.2 Phân phối
    • 2.3 Giai cấp
    • 2.4 Nhà nước
  • 3 Lịch sử phong trào cộng sản
    • 3.1 Phong trào cộng sản ra đời
    • 3.2 Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa ra đời
    • 3.3 Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa sụp đổ
  • 4 Các trường phái lý luận cộng sản
    • 4.1 Chủ nghĩa Marx
      • 4.1.1 Nội dung
      • 4.1.2 Trong thực tiễn
    • 4.2 Chủ nghĩa Lenin
    • 4.3 Chủ nghĩa Stalin
    • 4.4 Chủ nghĩa Mao
    • 4.5 Chủ nghĩa cộng sản châu Âu
    • 4.6 Chủ nghĩa cộng sản Thiên chúa giáo
  • 5 Các đảng cộng sản tiêu biểu
  • 6 Đánh giá
    • 6.1 Tích cực
    • 6.2 Phê bình
  • 7 Thư mục
  • 8 Xem thêm
  • 9 Tham khảo
  • 10 Liên kết ngoài

Từ nguyên

Thuật ngữ "chủ nghĩa cộng sản" trong tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Trung "共產主義 cộng sản chủ nghĩa". Thuật ngữ "cộng sản chủ nghĩa" trong tiếng Trung được vay mượn từ tiếng Nhật. Trong tiếng Nhật chủ nghĩa cộng sản được gọi là "kyōsan-shugi" [âm đọc được ghi bằng Rōmaji], khi viết được ghi lại bằng bốn chữ Hán là "共產主義" [âm Hán Việt: cộng sản chủ nghĩa, xem bài Kanji để biết thêm thông tin về việc dùng chữ Hán trong tiếng Nhật]. "共產主義" là từ người Nhật đặt ra để dịch từ tiếng Anh "communism".[5] Ý của hai chữ "共產 cộng sản" là "共有財產 cộng hữu tài sản" [tài sản thuộc về sở hữu chung].[6] Tiếng Trung Quốc vay mượn "共產主義" của tiếng Nhật nhưng không đọc bốn chữ Hán đó theo âm đọc của chúng trong tiếng Nhật mà đọc theo âm đọc của chúng trong tiếng Trung Quốc.[5]

Từ chủ nghĩa cộng sản trong tiếng Anh "communism" bắt nguồn từ tiếng Pháp "communisme" [trong tiếng Pháp có nghĩa là chủ nghĩa cộng sản].[7]

Nguyên lý cơ bản

Chủ nghĩa cộng sản là một khái niệm rộng cần phải được hiểu như một tổng hợp các lý luận chính trị, kinh tế, xã hội, tư tưởng gắn liền với các phong trào xã hội, phong trào chính trị rộng lớn - bắt đầu từ thế kỷ XIX, nở rộ và thoái trào trong thế kỷ XX - nhằm xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng một xã hội không giai cấp, không có sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất. Trong đó mọi người là bình đẳng, không có hiện tượng "người bóc lột người" và tiến tới xóa bỏ nhà nước trong một tương lai "thế giới đại đồng" không có biên giới quốc gia khi người với người là bạn, thương yêu lẫn nhau. Tại đó năng suất lao động tăng lên rất cao, của cải làm ra dồi dào tới mức phân phối của cải theo nguyên tắc: "Làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu". Trong xã hội cộng sản, mỗi cá nhân được tự do phát huy mọi khả năng của mình theo triết lý "sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người", tự do làm những điều không ảnh hưởng đến lợi ích và quyền tự do của người khác trên cơ sở tư liệu sản xuất chung để đảm bảo quyền tự do của tất cả mọi người. Các ý tưởng về chủ nghĩa cộng sản đã có trước Marx từ rất lâu tại các nền văn minh khác nhau và được nhiều nhà tư tưởng đề cập đến. Có thể tìm thấy các ý tưởng này trong Công giáo, Đạo giáo, Nho giáo và nhiều tôn giáo khác. Marx là người đưa ra khả năng hiện thực hóa các ý tưởng đó trong tương lai dựa trên nền tảng kinh tế - xã hội do chủ nghĩa tư bản tạo ra và xem đó như một sự tiến hóa của xã hội loài người.

Theo chủ nghĩa Marx thì trong lịch sử loài người đã và sẽ tuần tự xuất hiện 05 hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao [các phân tích dưới đây dựa trên lịch sử châu Âu, ở các châu lục khác thì có thể sai biệt về niên đại hoặc thiếu hẳn 1 giai đoạn nào đó]:

  • Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản nguyên thủy [công xã nguyên thủy]: thời nguyên thủy lực lượng sản xuất rất thô sơ, lạc hậu, chủ yếu là săn bắt, hái lượm. Của cải vật chất thu được ít, bấp bênh, người kiếm được người thì không, do đó của cải đều là của chung và phải được phân chia đều giữa các thành viên bộ lạc để đảm bảo bộ lạc có thể duy trì sự tồn tại [đó chính là "cộng sản" thời nguyên thủy]. Quan hệ sản xuất đặc trưng: hợp tác sản xuất, công hữu tài sản trong mỗi bộ lạc.
  • Hình thái kinh tế-xã hội chiếm hữu nô lệ: với sự ra đời của nông nghiệp và chăn nuôi thời kỳ đầu [khoảng 6.000 năm trước], bắt đầu có của cải dôi dư. Bắt đầu xuất hiện một nhóm người muốn chiếm lấy phần dôi dư đó, từ đó hình thành tư hữu và quý tộc. Các bộ lạc cũng bắt đầu gây chiến với nhau để tranh giành của cải và nhân lực, kẻ thua bị bắt phải trồng trọt, chăn nuôi cho kẻ thắng, từ đó hình thành chiếm hữu nô lệ. Quan hệ sản xuất đặc trưng: Chủ nô - nô lệ phục vụ không công cho chủ nô.
  • Hình thái kinh tế-xã hội phong kiến: trình độ nông nghiệp và chăn nuôi phát triển hơn, đến cách đây khoảng 1800 năm, hình thức chiếm hữu nô lệ không đảm bảo năng suất cao như hình thức địa chủ - nông nô [do nông nô được giữ lại một phần sản phẩm cho mình nên sẽ có động lực lao động cao hơn nô lệ], đồng thời nô lệ bị áp bức mạnh hơn nên cũng dễ nổi loạn hơn nông nô. Chế độ chiếm hữu nô lệ dần biến mất, thay vào đó là phong kiến với các lãnh chúa cai quản nông dân. Quan hệ sản xuất đặc trưng: Địa chủ, lãnh chúa - nông dân canh tác và nộp địa tô cho địa chủ, lãnh chúa.
  • Hình thái kinh tế-xã hội chủ nghĩa tư bản: với sự ra đời của công nghiệp [từ thế kỷ XVI], của cải vật chất làm ra dần vượt xa nông nghiệp và chăn nuôi. Nhờ tích lũy được của cải, thế lực của các chủ xưởng công nghiệp ngày càng cao, dần lấn át cả địa chủ và vua chúa phong kiến. Giai cấp tư bản dần dần không chịu quy phục các lãnh chúa phong kiến, họ tiến hành các cuộc cách mạng lật đổ chế độ phong kiến, thay thế vào đó là hình thái tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất đặc trưng: Chủ tư bản - công nhân làm thuê cho chủ tư bản.
  • Hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa: hình thái này chưa tồn tại. Theo Marx, khi lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản ngày càng phát triển, tất yếu dẫn tới nền sản xuất ngày càng mang tính xã hội hóa do nó đòi hỏi sự hợp tác của nhiều người khiến tư hữu mất vai trò đối với lực lượng sản xuất, thay vào đó lực lượng sản xuất cần được quản lý vì lợi ích xã hội. Theo Marx: "Sự tập trung tư liệu sản xuất và xã hội hoá lao động đạt đến cái điểm mà chúng không còn thích hợp với cái vỏ tư bản chủ nghĩa của chúng nữa... nền sản xuất tư bản chủ nghĩa lại đẻ ra sự phủ định bản thân nó, với tính tất yếu của một quá trình tự nhiên"[8] Quan hệ sản xuất đặc trưng: quan hệ hợp tác sản xuất bình đẳng với nhau, lực lượng sản xuất được quản lý vì lợi ích của xã hội.

Ý tưởng ban đầu của chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa xã hội là chủ nghĩa nhân đạo và chủ nghĩa tự do với mục tiêu giải phóng con người và xã hội. Vì lý tưởng nhân đạo của nó, học thuyết này đã thu hút được sự chú ý của các tầng lớp quần chúng của thế giới trong thế kỷ XX, tạo nên một phong trào xã hội to lớn mà cuộc đấu tranh của nó là một nhân tố chủ đạo trong lịch sử loài người trong thế kỷ XX.[9] Tuy vậy, xã hội cộng sản chủ nghĩa không còn nhà nước, quân đội, tư hữu, giai cấp, tôn giáo, xóa bỏ các mâu thuẫn sắc tộc đến nay vẫn chỉ là lý tưởng đẹp, chưa trở thành hiện thực.

Theo Marx, một con người sống ở thời đại của một hình thái kinh tế-xã hội cũ sẽ rất khó hình dung hình thái kinh tế-xã hội mới sẽ ra sao, họ thường không tin xã hội loài người sẽ biến chuyển sâu sắc như vậy [ví dụ: một người sống ở thời phong kiến thế kỷ XVI sẽ cho rằng một xã hội không có vua chúa chỉ là chuyện hoang đường, nhưng 400 năm sau điều đó đã trở thành sự thực ở đa số các nước trên thế giới]. Cũng như vậy, vào thời của Marx, người ta chưa thể mường tượng một xã hội không có các ông chủ tư bản sẽ tổ chức sản xuất ra sao, và làm thế nào mà mọi công dân đều có thể hưởng các phúc lợi xã hội [giáo dục, y tế, nhà ở, ăn mặc...] một cách miễn phí. Nhiều người nghĩ mô hình do Marx tiên đoán chỉ là viển vông. Nhưng đến đầu thế kỷ XXI thì những yếu tố ban đầu đã có thể nhận thấy: các công ty cổ phần ngày càng chiếm ưu thế so với công ty một chủ sở hữu, các công nghệ mới như robot, tin học, nano, lượng tử... bắt đầu hình thành. Khi được nghiên cứu hoàn chỉnh, các công nghệ mới sẽ đẩy khả năng sản xuất lên rất cao, vượt xa nền sản xuất công nghiệp truyền thống trong khi chi phí sản xuất sẽ rất rẻ [Ví dụ: chỉ cần 1 nhóm vài người, với sự trợ giúp của robot tự động có thể làm ra lượng sản phẩm tương đương hàng vạn công nhân hiện nay; hoặc một lít nước có thể tạo ra năng lượng bằng hàng triệu tấn than thông qua phản ứng hợp hạch nhân tạo]. Do sản lượng rất lớn và chi phí ngày càng thấp, các mặt hàng cơ bản sẽ được giảm giá tới mức chúng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của người lao động. Khi đó một người lao động không cần bỏ nhiều công sức cũng có thể nuôi sống cả gia đình ở mức sung túc.

Bên cạnh đó người lao động cũng có thể sở hữu cổ phần của chính công ty mình đang làm việc. Đồng thời hoạt động quản trị công ty cổ phần cũng bị tách ra khỏi quyền sở hữu của cổ đông. Đó chính là bằng chứng cho thấy tư bản ngày càng mang tính xã hội, do đó cần được quản trị chuyên nghiệp khiến nhà tư bản mất khả năng kiểm soát đối với lực lượng sản xuất. Đó là quá trình "Sự tập trung tư liệu sản xuất và xã hội hoá lao động đạt đến cái điểm mà chúng không còn thích hợp với cái vỏ tư bản chủ nghĩa của chúng nữa" mà Marx tiên đoán. Tuy nhiên sự tách rời giữa sở hữu và quản trị cũng tạo ra xung đột lợi ích giữa ban quản trị và cổ đông được gọi là vấn đề ông chủ và người đại diện [agency problem] ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong mô hình kinh tế Stalinist, các công ty nhà nước cũng gặp vấn đề này khi nhà nước là chủ sở hữu tư liệu sản xuất còn những người trực tiếp quản lý không sở hữu tư liệu sản xuất do đó có lợi ích khác với nhà nước. Giải pháp cho vấn đề này là tăng cường giám sát thông tin, chủ sở hữu nắm quyền kiểm soát và tăng quyền lợi cho ban quản trị.

Sở hữu

Trong xã hội cộng sản không còn sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, không còn sự phân phối thu nhập xã hội dựa trên lao động, không còn sự tha hóa của lao động là đặc trưng của chủ nghĩa tư bản. Con người được giải phóng khỏi phân công lao động do nền sản xuất công nghiệp tạo ra để phát huy hết sở trường của mình. Đặc điểm khác biệt của chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa cộng sản là chủ nghĩa xã hội chỉ đạt mục đích tư liệu sản xuất thuộc về toàn dân thông qua Nhà nước quản lý, [hay hình thức sở hữu tập thể, hợp tác, công xã hoặc sở hữu xã hội hóa - quản lý kiểu vô chính phủ], còn không hướng đến sự xóa bỏ sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, xóa bỏ sự phân phối thu nhập xã hội theo lao động.

Phân phối

Trong giai đoạn xã hội chủ nghĩa nền sản xuất chưa phát triển đến mức đủ sức thỏa mãn nhu cầu của tất cả mọi thành viên trong xã hội nên nguyên tắc phân phối của cải trong chủ nghĩa xã hội là "Làm theo năng lực, hưởng theo lao động"[10] có nghĩa là làm đúng với khả năng, và được hưởng theo đúng đóng góp cho xã hội. Do có sự chênh lệch kỹ năng, trí tuệ, thể lực giữa các thành viên trong xã hội nên sẽ có sự bất bình đẳng trong phân phối của cải xã hội. Sự bất bình đẳng của cải sẽ được xóa bỏ khi lực lượng sản xuất phát triển cao đủ sức thỏa mãn nhu cầu của tất cả mọi người. Việc phân phối thu nhập xã hội theo lao động bị thay thế bằng phân phối theo nhu cầu. Theo Marx "Chủ nghĩa cộng sản không tước bỏ của ai cái khả năng đang chiếm hữu những sản phẩm xã hội cả. Chủ nghĩa cộng sản chỉ tước bỏ quyền dùng sự chiếm hữu ấy để nô dịch lao động của người khác.[11]".

Giai cấp

Trong giai đoạn xã hội chủ nghĩa, vẫn còn có sự phân công lao động do đó vẫn tồn tại giai cấp theo phân công lao động là công nhân và nông dân, và tầng lớp trí thức. Sự phát triển của trình độ sản xuất sẽ dẫn đến sự thay đổi của quan hệ sản xuất, đưa đến sự xóa nhòa giai cấp, và xóa nhòa ranh giới lao động trí óc - chân tay. Sau khi giành được chính quyền, quốc hữu hóa các tư liệu sản xuất, giai cấp vô sản công nông tự tổ chức xã hội mới, xây dựng con người mới có đủ trình độ, ý thức để làm chủ xã hội, có trách nhiệm với xã hội, với cộng đồng trên tình thân ái, giúp đỡ lẫn nhau, với tư liệu sản xuất chung, dần xóa nhòa ranh giới giàu - nghèo trên tinh thần cộng đồng, bác ái, bằng lao động chân chính [chứ không phải người nghèo "nhận bố thí" của người giàu trong các mô hình xã hội chủ nghĩa kiểu an sinh hay thiện nguyện]. Cách mạng xây dựng xã hội mới thông qua lao động mà Lenin cho rằng "Đó là bước đầu của một cuộc cách mạng khó khăn hơn, căn bản hơn, triệt để hơn, quyết liệt hơn là việc lật đổ giai cấp tư sản, vì đó là một thắng lợi đối với bệnh thủ cựu của chúng ta, đối với tình trạng lơi lỏng của chúng ta, đối với bệnh ích kỷ tiểu tư sản của chúng ta, đối với những tập quán của chủ nghĩa tư bản tệ hại đã để lại cho công nhân và nông dân[12]".

Nhà nước

Theo phương pháp luận của Marx [duy vật lịch sử] thì khi xóa bỏ giai cấp và tư hữu, thì Nhà nước tự diệt vong, vì cơ sở tồn tại của nó là tư hữu và giai cấp không còn nữa. Lúc đó chế độ cộng sản được xây dựng dựa trên nền tảng sở hữu công cộng và làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. Lenin cũng cho rằng "Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Bất cứ đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì nhà nước xuất hiện. Và ngược lại: sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được."[13] Chính vì thế theo Lenin "Mục đích cuối cùng mà chúng ta theo đuổi, là thủ tiêu nhà nước, nghĩa là thủ tiêu mọi bạo lực có tổ chức và có hệ thống, mọi bạo lực, nói chung, đối với con người. Chúng ta không mong có một chế độ xã hội mà trong đó nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số sẽ không được tuân theo. Nhưng khi hướng đến chủ nghĩa xã hội, chúng ta tin chắc rằng chủ nghĩa xã hội sẽ chuyển thành chủ nghĩa cộng sản, và do đó, nói chung sẽ không còn cần thiết phải dùng bạo lực đối với con người, không cần thiết phải buộc người này phục tùng người khác, bộ phận dân cư này phục tùng bộ phận dân cư khác, vì người ta sẽ quen tuân theo những điều kiện thông thường của đời sống tập thể, mà không cần có bạo lực và không cần có phục tùng".[13]

Lenin quan niệm chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu tiên của chủ nghĩa cộng sản, là giai đoạn chuyển tiếp đi lên chủ nghĩa cộng sản mà ở đó vẫn còn nhà nước để lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Vai trò nhà nước và pháp luật mờ dần đi khi nhân dân tự gánh vác các công việc xã hội, điều hòa lợi ích, giảm thiểu mâu thuẫn, trên cơ sở tư liệu sản xuất chung, phân phối công bằng và đầy đủ, thỏa mãn. Giai cấp vô sản giành quyền lực trên toàn thế giới, giai cấp vô sản các nước tiên tiến hơn giúp đỡ giai cấp vô sản các nước lạc hậu hơn tiến kịp. Như vậy cùng với sự nghiệp xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và cộng sản trong mỗi nước, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới là sự nghiệp chung của vô sản toàn nhân loại. Khi các nước hoàn thành xây dựng chủ nghĩa cộng sản, toàn bộ Nhà nước và hệ thống pháp luật trên toàn thế giới không còn cần thiết nữa, các quốc gia biến mất. Chủ nghĩa đại đồng cũng là để bảo đảm công bằng chiếm hữu tài nguyên của các dân tộc khác nhau trên toàn thế giới, và triệt tiêu chủ nghĩa đế quốc.

Sự khác biệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội

  • 2019

Chủ nghĩa xã hội Vs. Chủ nghĩa tư bản là một trong những chủ đề được tranh luận cao trong thảo luận nhóm. Đây là hai hệ thống kinh tế phổ biến tại hoặc được áp dụng bởi các quốc gia khác nhau trên thế giới. Chủ nghĩa tư bản là hệ thống chính trị cổ đại, có nguồn gốc từ năm 1400 sau Công nguyên ở châu Âu. Trái lại, Chủ nghĩa xã hội, được phát triển từ năm 1800 sau Công nguyên và nơi xuất phát của nó là Pháp.

Một nền kinh tế tư bản được đặc trưng với thị trường tự do và ít sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế, trong đó ưu tiên hàng đầu được dành cho vốn. Trái ngược với nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, đề cập đến tổ chức xã hội, được đặc trưng bởi sự bãi bỏ các quan hệ giai cấp và do đó coi trọng con người hơn.

Vì vậy, ở đây chúng tôi đã trình bày cho bạn tất cả sự khác biệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, có thể giúp bạn quyết định hệ thống nào là tốt nhất.

Biểu đồ so sánh

Cơ sở để so sánhChủ nghĩa tư bảnChủ nghĩa xã hội
Ý nghĩaChủ nghĩa tư bản đề cập đến hệ thống kinh tế thịnh hành trong nước, nơi có quyền sở hữu tư nhân hoặc doanh nghiệp về thương mại và công nghiệp.Cơ cấu kinh tế trong đó chính phủ có quyền sở hữu và kiểm soát các hoạt động kinh tế của đất nước được gọi là Chủ nghĩa xã hội.
Nền tảngNguyên tắc về quyền cá nhânNguyên tắc bình đẳng
Ủng hộĐổi mới và mục tiêu cá nhânBình đẳng và công bằng trong xã hội
Phương tiện sản xuấtSở hữu tư nhânSở hữu xã hội
Giá cảXác định bởi các lực lượng thị trườngDo chính phủ quyết định
Cuộc thiRất caoKhông có cạnh tranh tồn tại giữa các công ty
Mức độ phân biệt trong lớp ngườiCaoThấp
Sự giàu cóMỗi cá nhân làm việc để tạo ra sự giàu có của riêng mìnhĐược chia sẻ công bằng bởi tất cả người dân của đất nước
Tôn giáoTự do theo bất kỳ tôn giáo nàoTự do theo bất kỳ tôn giáo nào nhưng nó khuyến khích chủ nghĩa thế tục
Hiệu quảNhiềuÍt hơn
Sự can thiệp của chính phủKhông hoặc cận biênChính phủ quyết định mọi thứ

Định nghĩa của chủ nghĩa tư bản

Chủ nghĩa tư bản được định nghĩa là một hệ thống kinh tế trong đó các phương tiện sản xuất, thương mại và công nghiệp được sở hữu và kiểm soát bởi các cá nhân hoặc tập đoàn tư nhân để kiếm lợi nhuận. Còn được gọi là nền kinh tế thị trường tự do hoặc nền kinh tế laissez-faire.

Theo hệ thống chính trị này, có sự can thiệp tối thiểu của chính phủ, trong các vấn đề tài chính. Các yếu tố chính của một nền kinh tế tư bản là tài sản tư nhân, tích lũy vốn, động cơ lợi nhuận và thị trường cạnh tranh cao. Các đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản như dưới đây:

  • Các yếu tố sản xuất thuộc sở hữu tư nhân. Họ có thể sử dụng chúng theo cách họ nghĩ là phù hợp. Mặc dù chính phủ có thể đặt một số hạn chế cho phúc lợi công cộng.
  • Có một sự tự do của doanh nghiệp, tức là mọi cá nhân đều được tự do tham gia vào hoạt động kinh tế mà mình lựa chọn.
  • Khoảng cách giữa những người có và không có rộng hơn do phân phối thu nhập không đồng đều.
  • Chủ quyền của người tiêu dùng tồn tại trong nền kinh tế tức là các nhà sản xuất chỉ sản xuất những hàng hóa mà khách hàng mong muốn.
  • Cạnh tranh gay gắt tồn tại trên thị trường giữa các công ty sử dụng các công cụ như quảng cáo và giảm giá để kêu gọi sự chú ý của khách hàng.
  • Động cơ lợi nhuận là thành phần chính; Điều đó khuyến khích mọi người làm việc chăm chỉ và kiếm được sự giàu có.

Định nghĩa chủ nghĩa xã hội

Kinh tế xã hội chủ nghĩa hay Chủ nghĩa xã hội được định nghĩa là một nền kinh tế trong đó các nguồn lực được sở hữu, quản lý và điều tiết bởi Nhà nước. Ý tưởng trung tâm của loại hình kinh tế này là tất cả mọi người đều có quyền tương tự và theo cách này, mỗi người đều có thể gặt hái thành quả của kế hoạch sản xuất.

Khi các nguồn lực được phân bổ, theo hướng của cơ quan tập trung, đó là lý do tại sao nó cũng được gọi là Nền kinh tế chỉ huy hoặc Kinh tế kế hoạch tập trung. Theo hệ thống này, vai trò của các lực lượng thị trường là không đáng kể trong việc quyết định phân bổ các yếu tố sản xuất và giá cả của sản phẩm. Phúc lợi công cộng là mục tiêu cơ bản của sản xuất và phân phối sản phẩm và dịch vụ. Các đặc điểm nổi bật của Chủ nghĩa xã hội như sau:

  • Trong nền kinh tế xã hội, sở hữu tập thể tồn tại trong các phương tiện sản xuất, đó là lý do tại sao các nguồn lực nhằm mục đích sử dụng để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội.
  • Cơ quan kế hoạch trung ương tồn tại để thiết lập các mục tiêu kinh tế xã hội trong nền kinh tế. Hơn nữa, các quyết định thuộc về các mục tiêu cũng chỉ được thực hiện bởi chính quyền.
  • Có sự phân phối thu nhập bằng nhau để thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
  • Mọi người có quyền làm việc, nhưng họ không thể đi theo nghề nghiệp mà họ chọn vì nghề nghiệp chỉ được xác định bởi chính quyền.
  • Khi có kế hoạch sản xuất, chủ quyền của người tiêu dùng không có chỗ đứng.
  • Các lực lượng thị trường không xác định giá của hàng hóa do thiếu cạnh tranh và không có động cơ lợi nhuận.

So sánh nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư sản

Sự giống nhau nhau giữa nhà nước XHCN và nhà nước tư sản

Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư sản đều là cơ sở tồn tại của xã hội loại người tại các giai đoạn lịch sử nhất định.

Sự khác nhau giữa nhà nước XHCN và nhà nước tư sản

Chúng ta có thể phân biệt nhà nước XHCN và nhà nước tư sản qua bảng sau:

Nhà nước xã hội chủ nghĩa [XHCN] Nhà nước tư sản [TS]
Khái niệm Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử xã hội loài người. Là tổ chức mà thông qua đó, đảng của giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội; là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội; đó là một nhà nước kiểu mới, thay thế nhà nước tư sản nhờ kết quả của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa; là hình thức chuyên chính vô sản được thực hiện trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nước tư sản là kiểu nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trong lòng hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa. Nhà nước tư sản thiết lập nguyên tắc chủ quyền nhà nước trên danh nghĩa thuộc về nhân dân; cơ quan lập pháp là cơ quan đại diện của các tầng lớp dân cư trong xã hội do bầu cử lập nên; thực hiện nguyên tắc phân chia quyền lực và kiềm chế, đối trọng giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp; thực hiện chế độ đa nguyên, đa đảng trong bầu cử nghị viện và tổng thống; hình thức chính thể phổ biến của nhà nước tư sản là cộng hòa và quân chủ lập hiến.

Cơ sở kinh tế Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa có đặc trưng là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, lao động là nghĩa vụ đối với mọi người, thực hiện chế độ phân phối theo số lượng và chất lượng lao động.

Lưu ý: chế độ công hữu không phải là phương tiện để xây dựng CNXH mà là mục tiêu cần đạt tới của CNXH [quá trình này diễn ra phụ thuộc vào sự phát triển của llsx]

Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu tư bản về tư liệu sản xuất [chủ yếu dưới dạng nhà máy, hầm mỏ, đồn điền…], được thực hiện thông qua hình thức bóc lột giá trị thặng dư.
Cơ sở xã hội Quan hệ sản xuất liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân và tầng lớp trí thức, có đặc trưng là: quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân. Cơ sở xã hội của nhà nước tư sảnlà một kết cấu xã hội phức tạp trong đó có haigiai cấpcơ bản, cùng tồn tại song song có lợi ích đối kháng với nhau là giai cấp tư sản và giai cấpvô sản. Trong hai giai cấp này giai cấp giữ vị trí thống trị là giai cấp tư sản, mặc dù chỉ chiếm thiểu số trong xã hội nhưng lại là giai cấp nắm hầu hết tư liệu sản xuất của xã hội, chiếm đoạt những nguồntài sảnlớn của xã hội. Giai cấp vô sản là bộ phận đông đảo trong xã hội, là lựclượnglao động chúnh trong xã hội. Về phương diện pháp lý họ được tự do, nhưng không có tư liệu sản xuất nên họ chỉ là người bánsức lao độngcho giai cấp tư sản, là đội quân làm thuê cho giai cấp tư sản. Ngoài hai giai cấp chính nêu trên, trong xã hội tư sản còn có nhiều tầng lớp xã hội khác như: nông dân, tiểu tư sản, trí thức…
Bản chất * Tính giai cấp

– Sản phẩm của cuộc cách mạng do giai cấp công nhân và nông dân tiến hành

– Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của đượcS, đội tiên phong giai cấp công nhân và nông dân.

– Là công cụ bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân.

+ Kinh tế: từng bước xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân, xây dựng và bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân, bảo vệ địa vị của người lao động

+ Chính trị: nhà nước là công cụ của nhân dân lao động trấn áp sự phản kháng của gc thống trị cũ đã bị lật đổ và các thế lực thù địch, phản động, phản cách mạng. Trấn áp của đại đa số đối với thiểu số nhỏ có hành vi chống đối

+ Tư tưởng: truyền bá rộng rãi và bảo vệ vững chắc những tư tưởng CM, KH của chủ nghĩa Mác – Lênin.

* Tính xã hội:

– Là tổ chức của quyền lực chung của xã hội, có sứ mệnh Tổ chức và quản lý các mặt của đời sống, nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

– Không chỉ quản lý, nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện họat động kinh tế – xã hội và quan tâm đến vấn đề con người.

>>> Xem thêm: So sánh bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản

* Tính giai cấp

– Thời kì 1: “NNTB là UB giải quyết công việc chung của gia cấp tư sản”: nhà nước đối xử với các giai cấp tư sản hoàn toàn như nhau => nhà nước đều là phương tiện, công cụ giải quyết công việc chung.

– Thời kì 2: “……………tập đoàn TB lũng đoạn” => NNTB sẵn sang tước đoạt, chà đạp quyền lợi nhà tư bản nhỏ và vừa dưới danh nghĩa quốc hữu hóa vì quyền lợi quốc gia.

* Tính xã hội

Đặc điểm chung qua các thời kì:

– Giai đoạn của CNTB tự do cạnh tranh: TS và với là đồng minh chống phong kiến.

+ Cạnh tranh tự do cá thể

+ Chưa có yếu tố độc quyền

– Giai đoạn của CNTB độc quyền lũng đoạn nhà nước hay gđ chủ nghĩa đế quốc: bộ máy bạo lực đàn áp phong trào đấu tranh.

+ Hình thành tập đoàn TB lớn sở hữu tập thể.

+ Xuất hiện sở hữu TB nhà nước [Tập đoàn tư bản khống chế, không phải sở hữu toàn dân].

– Giai đoạn của CNTB hiện đại:

+ Yếu tố tư nhân hóa phát triển mạnh.

+ Người lao động có sở hữu tư liệu sản xuất.

Bộ máy nhà nước * Đặc điểm:

– Mang tính nhân dân sâu sắc: tổ chức và hoạt động trên cơ sở sự ủy nhiệm của ND

– Luôn đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền LP, HP, TP [có sự chuyên môn hóa cao, hạn chế là thiếu đồng bộ].

– Các cơ quan quản lý kinh tế phát triển hoàn thiện để thực hiện quản lý mọi mặt đời sống xã hội và các cơ quan cưỡng chế chuyên nghiệp ngày càng tổ chức thu hẹp lại.

– Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.

* Các bộ phận cấu thành:

– Nguyên thủ quốc gia: do quốc hội bầu, đứng đầu và thay mặt nhà nước.

– Cơ quan quyền lực nhà nước:

+ Quốc hội: do nhân dân bầu.

+ Hội đồng nhân dân: cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, nhân dân địa phương bầu.

– Cơ quan hành chính nhà nước:

+ Chính phủ: quốc hội thành lập.

+ UBND: HĐND thành lập.

– Cơ quan xét xử: tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ.

– Cơ quan kiểm sát: có thẩm quyền rộng.

– Cơ quan quốc phòng, an ninh: tổ chức với đặc thù riêng.

* Đặc điểm:

– Nhà nước tư sản có bộ máy phát triển khá phức tạp. Thông thường, sau khi lật đổ được chế độ phong kiến giai cấp tư sản ở các nước kế thừa bộ máy nhà nước cũ, hoàn thiện nó cho thích ứng với điều kiện mới. Ngay cả ở Pháp, nơi cách mạng tư sản được coi là triệt để, bộ máy nhà nước cũ vẫn được duy trì.

– Một trong những nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức bộ máy nhà nước tư sản là nguyên tắc phân chia quyền lực.

– Đa nguyên, đa đảng: ảnh hưởng mạnh mẽ đến tổ chức họat động.

– Nguyên tắc dân chủ.

* Các bộ phận cấu thành:

– Nghị viện: lập pháp [1 viện, 2 viện].

– Nhà vua hoặc tổng thống.

– Chính phủ: hành pháp – thủ tướng..

– Hệ thống tòa án.

– Hệ thống quân đội – cảnh sát.

– Bộ máy hành chính.

Chứng năng * Đối nội:

– Tổ chức và quản lý kinh tế

+ CNXH chỉ có thể cách mạng sức sống và thắng lợi của mình bằng việc đưa ra và thực hiện một kiểu tổ chức lao động cao hơn so với CNTB.

+ Nhà nước xã hộiCN thay mặt nhân dân trực tiếp quản lý tư liệu sản xuất của xã hội.

=> Phải trực tiếp tổ chức và quản lý xã hội

– Giữ vững an ninh chính trị, trấn áp sự phản kháng của các lực lượng chống đối: quan trọng trong gđ CM mới thành công.

– Bảo vệ trật tự pháp luật, các quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội: đòi hỏi khách quan của xã hội.

+ Cần có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, thống nhất, kỹ thuật pháp lý cao.

+ Thường xuyên ktra giám sát việc thực hiện pháp luật.

=> chú trọng phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh phòng và chống vi phạm pháp luật.

– Tổ chức và quản lý các mặt khác của xã hội: nếu thực hiện tốt sẽ thể hiện tính ưu việt, uy tín và vị thế nhà nước XHCN.

+ Văn hóa: xây dựng nền văn hóa mới, tiên tiến, dân tộc, đại chúng

+ Giáo dục, đào tạo: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài

+ Khoa học, công nghệ

+ Y tế, môi trường

+ Dân số, lao động, việc làm:

+ Giai cấp, dân tộc, tôn giáo: đảm bảo sự bình đẳng, đoàn kết,tôn trọng tự do tín ngưỡng.

* Đối ngoaị:

– Bảo vệ Tổ quốc: coi đây là nhiệm vụ chiến lược.

+ Chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; XD nền quốc phòng toàn dân;…

– Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nhà nước khác, các tổ chức quốc tế:

+ Củng cố và tăng cường tình hữu nghị, đoàn kết, hợp tác lẫn nhau trên tinh thần quốc tế vô sản.

+ Mở rộng quan hệ quốc tế với các nước có chế độ chính trị khác nhau và các tổ chức quốc tế.

– Ủng hộ phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ trên thế giới.

– Tham gia giải quyết các vấn đề chung của thế giới.

* Củng cố và bảo vệ chế độ tư hữu tư sản: thực hiện bằng nhiều biện pháp

– Dùng pháp luật đề ghi nhận quyền sở hữu tài sản là một quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.

– Dùng các quy định của luật dân sự và các hình phạt của luật hình để bảo vệ quyền sở hữu và trừng phạt những hành vi xâm phạm.

=> Nhà nước tư sản tuyên bố thừa nhận và bảo vệ quyền sở hữu của tất cả các chủ sở hữu trong xã hội, chủ yếu là bảo vệ quyền lợi cuả giai cấp tư sản vì phần lớn tài sản nằm trong tay giai cấp này.

* Chức năng trấn áp: bảo vệ địa vị thống trị và thiết lập trật tự xã hội.

– Sử dụng bộ máy bạo lực đàn áp các cuộc đấu tranh,trấn áp hành vi xâm phạm trật tự xã hội.

– Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng tác động đời sống tinh thần toàn xã hội, tuyên truyền cho hệ tư tưởng tư sản, tê liệt tinh thần phản kháng.

* Chức năng kinh tế – xã hội:

– Giai đoạn đầu: chủ yếu tập trung vào các hoạt động nhằm duy trì sự thống trị của giai cấp tư sản mà không quan tâm nhiều đến giải quyết các vấn đề bức bách trong xã hội.

– Bắt đầu can thiệp vào cuối giai đoạn thứ 2

+ Mục đích là để tạo ra các đk đảm bảo vật chất kĩ thuật, pháp lý và chính trị cho các họat động sản xuất kinh doanh.

+ Điều tiết nền kinh tế theo hai hướng gần như đối lập:

  • Tác động sự cân đối của nền kinh tế tạo sự ổn định về kinh tế dẫn đến sự ổn định xã hội
  • Khuyến khích cạnh tranh để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.

– Giai đoạn 3: do sự phát triển các phong trào dân chủ dân sinh, do sự phát triển của trình độ xã hội, do sự thay đổi của bầu không khí chính trị,do ảnh hưởng phát triển cách mạng trên thế giới mà nhiều NNTS đã chú ý giải quyết các vấn đề xã hội vì quốc kế dân sinh.

* Tiến hành chiến tranh xâm lược khi có điều kiện: chức năng cơ bản ở giai đoạn 1 và 2.

* Phòng thủ và bảo vệ đất nước.

* Xúc tiến và thành lập các liên minh trên thế giới: giai đoạn 3.

Hình thức nhà nước * Hình thức chính thể: Chính thể cộng hòa

– Quốc hội được quy định là cơ quan đại biểu cao nhất; cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất; do dân trực tiếp bầu ra 1 cách dân chủ; chịu sự giám sát của nhân dân; thành viên Quốc hội có thể bị bãi hoặc miễn nhiệm; không có tình trạng QH bị nước… giải tán trước thời hạn; Quốc hội thành lập chính phủ, chủ tịch.

– Nguyên thủ quốc gia là mắt xích, cơ chế phối hợp hoạt động các cq tối cao trong nhà nước.

– Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, thực hiện chức năng hành pháp; chịu trách nhiệm trước Quốc hội; không có tình trạng tập thể chỉnh phủ bị giải tán.

– Đảng Cộng sản là chính đảng duy nhất nắm giữ quyền lực nhà nước.

* Hình thức cấu trúc nhà nước

– Đơn nhất: đầy đủ tính chất.

– Liên bang: liên minh trên tinh thần tự nguyện, bình đẳng-> nhập hay tách là tự quyết, không ép buộc.

* Chế độ chính trị: dân chủ xã hội chủ nghĩa, giáo dục thuyết phục là biện pháp hàng đầu.

>>> Xem thêm:

  • Các kiểu nhà nước trong lịch sử thế giới
  • Có mấy hình thức cấu trúc nhà nước? Dấu hiệu nhận biết?
* Hình thức chính thể

– Chính thể quân chủ: hạn chế

+ Quân chủ nhị hợp: vua bị hạn chế quyền lập pháp, hành pháp thì rộng rãi, quyền lập pháp do nghị viện đảm nhiệm

+ Quân chủ nghị viện [đại nghị]: vua chỉ mang tính biểu tượng, không thực quyền, nghị viện thực hiện quyền lp, chính phủ thực hiện quyền hành pháp [chính phủ bị quy định bởi nghị viện trên cơ sở Đảng chiếm đa số ghế ở nghị viện, cp có thể bị nv bất tín nhiệm].

– Chính thể cộng hòa

+ Cộng hòa tổng thống: nghị viện lp, tổng thống hp, tổng thống = chính phủ.

+ Cộng hòa nghị viện: nghị viện lp, chính phủ hp,tổng thống đại diện quốc gia [t2 quân chủ đại nghị].

+ Cộng hòa hỗn hợp: tổng thống + nghị viện, nghị viện lp, tổng thống và cphủ hp, cphủ phải chịu trách nhiệm trước tổng thống và nghị viện.

* Hình thức cấu trúc nhà nước:

– Nhà nước đơn nhất: hai biến dạng

+ Cơ quan nhà nước ở địa phương phục tùng tuyệt đối cơ quan nhà nước ở TW.

+ Cơ quan nhà nước ở địa phương có quyền tự trị nhất đinh: do nhân dân bầu ra, nhà nước TW kiểm soát 1 cách gián tiếp.

– Nhà nước liên bang: hình thành bằng nhiều con đường như tự nguyện lien kết, mua hoặc xâm chiếm lãnh thổ của nước khác rồi nhập vào thành2 bang của mình [điển hình nhất là lminh Châu Âu: sau khi liên minh ra đời NNLM mới hình thành theo đúng nghĩa là có bộ máy nhà nước riêng, còn trước đó chỉ có liên minh các nhà nước nhằm thực hiện 1 mục tiêu về kinh tế, chính trị, quân sự….

* Chế độ chính trị:

– Xu hướng chung: xu hướng dân chủ ngày càng thể hiện rõ, nhà nước sử dụng phương pháp dân chủ để thực thi quyền lực nhà nước.

– Yếu tố phản dân chủ có nguy cơ quay trở lại.

>>> Xem thêm: So sánh so sánh hiến pháp tư sản và hiến pháp xã hội chủ nghĩa

Các tìm kiếm liên quan đến so sánh nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản: sự khác nhau giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, sự khác biệt về bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa với chế độ tư bản chủ nghĩa, khái niệm chủ nghĩa tư bản, so sánh chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, sự khác nhau giữa cnxh và cntb, so sánh, hệ thống chính trị tbcn và xã hộicn, so sánh kiểu nhà nước tư sản và kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa, bản chất của cntb, so sánh nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản chủ nghĩa, so sánh bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản

Nhà nước xã hội chủ nghĩa là gì?

Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử xã hội loài người. Là tổ chức mà thông qua đó, đảng của giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội; là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội; đó là một nhà nước kiểu mới, thay thế nhà nước tư sản nhờ kết quả của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa; là hình thức chuyên chính vô sản được thực hiện trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Nhà nước tư sản là gì?

Nhà nước tư sản là kiểu nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trong lòng hình thái kinh tế – xã hội tư bản chủ nghĩa. Nhà nước tư sản thiết lập nguyên tắc chủ quyền nhà nước trên danh nghĩa thuộc về nhân dân; cơ quan lập pháp là cơ quan đại diện của các tầng lớp dân cư trong xã hội do bầu cử lập nên; thực hiện nguyên tắc phân chia quyền lực và kiềm chế, đối trọng giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp; thực hiện chế độ đa nguyên, đa đảng trong bầu cử nghị viện và tổng thống; hình thức chính thể phổ biến của nhà nước tư sản là cộng hòa và quân chủ lập hiến.

5/5 - [38060 bình chọn]
Nhà nước, Nhà nước tư sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa, So sánh, 8051

Điểm tương đồng của chủ nghĩa Xã Hội mà Chủ nghĩa Cộng sản

Chủ nghĩa xã hội [Socialism] và Chủ nghĩa cộng sản [Communism] đều bắt nguồn từ việc phản đối việc bóc lột, chế độ tư hữu của các địa chủ, các chủ doanh nghiệp giàu có trong cuộc cách mạng Công nghiệp. Chế độ ra đời nhằm phản ánh tình trạng làm việc quá sức, hết sức bóc lột người lao động thời đó, khi mà họ phải làm việc từ 12 đến 14h/1 ngày và 6 ngày/1 tuần.

Không những thường xuyên phải làm việc trong môi trường nghèo nàn mà người lao động khi đó còn làm việc trong điều kiện tệ hại như: không có các bữa trưa, thiếu sánh áng, điều kiện làm việc không an toàn, không có hệ thống thông gió, máy sưởi, máy móc thường xuyên bị hư hại,….

Để chống lại các vấn đề hết sức bóc lột của chủ nghĩa Tư bản, lý thuyết gia người Đức Karl MaxFriedrich Engels đã cho ra đời hình thái kinh tế xã hội và hệ thống tư tưởng chính trị mới: Chủ nghĩa Cộng sản.

Marx và Engels lên án, chỉ trích chế độ tư hữu, lạm dụng sức lao động của Chủ nghĩa tư bản khi đó và đưa ra giả thuyết rằng tầng lớp lao động [vô sản] cần đứng lên cầm quyền thay cho giới tư bản nhằm thiết lập trật tự xã hội mới, không còn một tư liệu sản xuất [ví dụ như: nhà máy, đất đai, máy móc…] nào là tư hữu. Tất cả đều là của chung, của cải vật chất làm ra sẽ được chia đều cho mọi người, hướng đến thiết lập một xã hội tự do, không có sự phân chia giai cấp, chủng tộc trong cộng đồng, hệ thống chính trị.

Nhà xưởng, máy móc không được tư hữu trong chế độ Cộng sản

Chủ nghĩa xã hội về lý thuyết thì giống với Chủ nghĩa Cộng sản trên vài phương diện, Chủ nghĩa Xã Hội hướng đến bình đẳng giai cấp trong xã hội, tạo ra một xã hội trật tự và thường nhấn mạnh các giá trị cơ bản như bình đẳng, công bằng, đoàn kết.

Khác nhau nổi bật giữa Chủ nghĩa Xã Hội và Chủ nghĩa Cộng sản

Cả hai hệ thống tư tưởng chính trị đều hướng đến không có sự phân chia giai cấp, tuy nhiên thì cả hai đều khác nhau trong những vấn đề cơ bản. Chủ nghĩa xã hội ít thiên tả hơn – quyền lực ít tập trung vào Chính phủ.

Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa Cộng sản luôn tồn tại những đặc trưng cơ bản khác biệt

Với Chủ nghĩa Cộng sản thì Chính phủ sẽ kiểm soát hoàn toàn tư liệu sản xuất và chia đều cho mọi người thì Chủ nghĩa Xã hội cho phép các hợp tác xã của công nhân được quyền quản lý máy móc, nhà xưởng. Lí do có sự khác biệt này là Chủ nghĩa Cộng sản thì chia đều của cải cho mọi người, trong khi đó thì Chủ nghĩa xã hội phân chia của cải dựa trên đóng góp, công sức của mỗi cá nhân vào trong xã hội.

Chủ nghĩa Cộng sản hướng đến tất cả nguồn lực kinh tế đều thuộc sở hữu công khai và do Chính phủ kiểm soát toàn bộ, không một ai được quyền tư hữu tài sản cá nhân, tất cả mọi người đều bình đẳng. Trong khi đó thì trong một Xã hội chủ nghĩa thì các cá nhân được quyền sở hữu tài sản riêng, nhưng tất cả các năng lực sản xuất [con người, cơ sở vật chất và quá trình quản lý, tổ chức sản xuất] thì thuộc sở hữu của cộng đồng và được quản lý bởi một Chính phủ được bầu ra một cách dân chủ.

Trong thực tế, việc hướng đến một Chủ nghĩa Cộng sản gần như là không tưởng, khi mà Chủ nghĩa Cộng sản thuần túy vẽ nên một bức tranh thiên đường nơi mà nguồn cung, tài nguyên, sản phẩm và phương thức sản xuất dồi dào, tiến bộ đến mức con người có quyền làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.

Cực kì khó để một xã hội đạt đến mức đó vì Chủ nghĩa Cộng sản đã bỏ qua những yếu tố tâm lý, sự lười biếng, lòng tham của con người. Đặt ví dụ như 100 người trong 1 xã hội và 99 người muốn hưởng thụ gấp đôi người khác, trong khi chỉ có 1 người lao động, không những tài nguyên không thể đáp ứng mà cả phương thức sản xuất tối tân cũng khó lòng đáp ứng được điều đó, dẫn đến không thể nào sản xuất ra được của cải, vật chất đáp ứng được nhu cầu của cả 100 người.

Sau cùng thì trong xã hội cộng sản các nhà quản lý sẽ lấy sản phẩm, thành quả chia đều cho mọi người một cách tùy tiện bất kể người lao động bỏ ra nhiều hay ít công sức, nhiều tầng lớp công nhân, lao động nhận ra điều đó và họ dần buông bỏ. Ngược lại thì Chủ nghĩa xã hội dựa trên tiền đề người dân sẽ được chia của cải dựa trên mức độ đóng góp của từng cá nhân vào nền kinh tế. Vì vậy, nỗ lực đóng góp, sự đổi mới của các cá nhân sẽ được hưởng thụ đúng với công sức họ góp vào nền kinh tế.

Chủ nghĩa Xã hội khuyến khích các cá nhân đóng góp công sức vào phát triển kinh tế

Ngày nay trên thế giới chỉ còn hai quốc gia duy nhất theo đuổi chủ nghĩa cộng sản là Bắc Hàn và Cuba. Trung Quốc và Việt Nam đã thực hiện nền kinh tế tư bản, tuy nhiên thì vẫn giữ trật tự chính trị theo Cộng sản. Một số nước tiên tiến đã áp dụng được đường lối của chủ nghĩa xã hội kết hợp với chủ nghĩa tư bản nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận của chủ nghĩa tư bản và các phúc lợi của của chủ nghĩa xã hội như: Pháp, Anh, Thụy Điển,… giúp tạo động lực phát triển kinh tế, an tâm cho người dân.

Video liên quan

Chủ Đề