So sánh người bình thường và người bạch tạng năm 2024

Bạch biến là một tổn thương mất tế bào sắc tố da dẫn đến vùng da bị giảm sắc tố với nhiều kích cỡ khác nhau. Nguyên nhân thường không rõ, nhưng các yếu tố di truyền và tự miễn là có thể liên quan. Chẩn đoán dựa vào khám tổn thương da. Các biện pháp điều trị thông thường bao gồm corticosteroid tại chỗ (thường kết hợp với calcipotriene), chất ức chế calcineurin (tacrolimus và pimecrolimus), và UVB (UV) B hoặc psoralen cộng với UVA. Bệnh lan tỏa có thể đáp ứng với điều trị UVB dải hẹp. Đối với sự mất sắc tố nặng, các vùng da bình thường còn lại có thể được làm mất sắc tố bằng cách lột (tẩy trắng) với monobenzyl ete hydroquinone. Cũng có thể xem xét phẫu thuật ghép da.

Bạch biến ảnh hưởng đến 2% dân số.

Căn nguyên của bệnh bạch biến là không rõ ràng, nhưng các tế bào hắc tố thiếu tế bào biểu bì ở những vùng bị ảnh hưởng. Giả thuyết về cơ chế bệnh sinh gồm tự hủy hoại tế bào sắc tố, giảm sự sống của tế bào sắc tố và các khiếm khuyết nguyên phát tế bào sắc tố.

Bệnh bạch biến có thể có tính chất gia đình ( với sự xâm nhập không hoàn toàn và biểu hiện thay đổi) hoặc mắc phải. Một số bệnh nhân có kháng thể kháng melanin. Có tới 30% bệnh nhân có các kháng thể tự miễn dịch khác (đối với tuyến giáp, các tế bào thượng thận và các tế bào thành) hoặc các bệnh lý nội tiết tự miễn (Bệnh Addison Bệnh Addison Bệnh Addison tiến triển thầm lặng, chức năng vỏ thượng thận ngày một suy giảm. Nó gây ra các triệu chứng khác nhau, bao gồm hạ huyết áp, sạm da, thậm chí cơn suy thượng thận cấp với biến cố... đọc thêm

So sánh người bình thường và người bạch tạng năm 2024
, đái tháo đường Đái tháo đường (DM) Đái tháo đường là suy giảm bài tiết insulin và nồng độ kháng insulin ngoại vi thay đổi dẫn đến tăng đường huyết. Triệu chứng sớm liên quan tới tăng glucose máu và bao gồm uống nhiều, khát nhiều... đọc thêm , thiếu máu ác tính Viêm teo dạ dày chuyển sản tự miễn Bệnh viêm teo dạ dày chuyển sản tự miễn là một bệnh tự miễn có tính di truyền tấn công vào các tế bào thành, dẫn đến giảm axit cloric và giảm quá trình sản sinh yếu tố nội sinh. Hậu quả bao... đọc thêm
So sánh người bình thường và người bạch tạng năm 2024
, và rối loạn tuyến giáp). Tuy nhiên, mối quan hệ này không rõ ràng và có thể là ngẫu nhiên. Sự liên quan nhiều nhất là với cường giáp Cường giáp Cường giáp được đặc trưng bởi tăng chuyển hóa và tăng nồng độ các hormone giáp tự do. Các triệu chứng bao gồm đánh trống ngực, mệt mỏi, giảm cân, không chịu được nhiệt, lo lắng và run. Chẩn... đọc thêm
So sánh người bình thường và người bạch tạng năm 2024
(Graves disease) và chứng suy giáp (Viêm tuyến giáp Hashimoto Viêm tuyến giáp Hashimoto Viêm tuyến giáp Hashimoto là tình trạng viêm mạn tính tự miễn của tuyến giáp với thâm nhiễm tế bào lympho. Các dấu hiệu phát hiện bệnh bao gồm tuyến giáp to, không đau và các triệu chứng của... đọc thêm ).

  • 1. Arowojolu OA, Orlow SJ, Elbuluk N, et al: The nuclear factor (erythroid-derived 2)-like 2 (NRF2) antioxidant response promotes melanocyte viability and reduces toxicity of the vitiligo-inducing phenol monobenzone. Exp Dermatol 26(7):637-644. doi: 10.1111/exd.13350

Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh bạch biến

Bệnh bạch biến được đặc trưng bởi những vùng mất sắc tố hoặc giảm sắc tố xen kẽ, thường ranh giới rõ rệt và thường có tính đối xứng. Sự mất sắc tố có thể khư trú, liên quan đến 1 hoặc 2 điểm hoặc toàn bộ phân đoạn cơ thể (vitiligo vùng); hiếm khi, nó có thể lan tỏa, liên quan đến hầu hết các bề mặt da (toàn thể vitiligo). Tuy nhiên, bạch biến thường bị ở mặt (đặc biệt là quanh các hốc tự nhiên), đầu ngón, mu tay, cổ tay, khuỷu tay, đầu gối, gân gót, mắt cá, nách, khu bẹn, vùng hậu môn sinh dục, rốn và núm vú. Bệnh ảnh hưởng đến bệnh nhân đặc biệt bệnh nhân da tối màu rất nghiêm trọng về thẩm mỹ và đến tâm lý. Tóc ở những vùng da nhạt màu thường có màu trắng.

  • Đánh giá lâm sàng

Chẩn đoán phân biệt bao gồm giảm sắc tố sau viêm, lốm đốm sắc tố (rối loạn di truyền trội mà các mảng sắc tố xung quanh vùng bị giảm sắc tố thường xảy ra ở trán, cổ, thân trước và giữa), morphea (xơ cứng bì cục bộ, trong đó da thường xơ cứng), bệnh phong Bệnh phong Bệnh phong là một bệnh nhiễm trùng mãn tính thường do trực khuẩn ưa axit Mycobacterium leprae hoặc sinh vật có liên quan chặt chẽ M. lepromatosis gây ra. Những sinh vật này có... đọc thêm

So sánh người bình thường và người bạch tạng năm 2024
(trong đó tổn thương thường là giảm cảm giác), lichen xơ teo Lichen Xơ hóa Lichen xơ hóa là một chứng viêm da không rõ nguyên nhân, có thể tự miễn dịch, thường ảnh hưởng đến vùng sinh dục. Các dấu hiệu sớm nhất là da mỏng manh, bầm tím, và đôi khi phồng rộp. Các vết... đọc thêm
So sánh người bình thường và người bạch tạng năm 2024
, vẩy phấn trắng alba, giảm sắc tố do hóa chất và giảm sắc tố trong u tế bào hắc tố.

Mặc dù không có hướng dẫn dựa trên bằng chứng, các bác sĩ nên xét nghiệm công thức máu toàn bộ, đường huyết lúc đói, chức năng tuyến giáp và kháng thể peroxidase kháng giáp (thường xuất hiện trong viêm tuyến giáp Hashimoto) như được chỉ định lâm sàng bằng cách xem xét các hệ thống.

  • Bảo vệ các khu vực bị ảnh hưởng khỏi ánh sáng mặt trời
  • Thuốc corticosteroid và calcipotriene tại chỗ
  • Các thuốc ức chế calcineurin dùng cho mặt và vùng nếp gấp
  • UVB dải hẹp hoặc psoralen cộng với trị liệu UVA (PUVA)

Những tổn thương nhỏ, rải rác có thể bị che bằng trang điểm. Với tổn thương lan rộng, điều trị thường nhằm mục đích phục hồi sắc tố. Tuy nhiên, ít có sự so sánh về hiệu quả của các phương pháp điều trị như vậy. Liệu pháp bước đầu truyền thống là corticosteroid mạnh tại chỗ, có thể gây giảm sắc tố hoặc teo da ở vùng da bình thường xung quanh do tác dụng phụ của việc sử dụng corticosteroid lâu dài. Thuốc ức chế calcineurin (tacrolimus và pimecrolimus) có thể là lựa chọn thay thế đặc biệt hữu ích để điều trị các vùng da (như mặt và bẹn), nơi thường xảy ra các tác dụng phụ của liệu pháp corticosteroid tại chỗ. Calcipotriene phối hợp với betapatazone dipropionate cũng có thể điều trị hiệu quả hơn với đơn trị liệu hai loại thuốc.

  • 1. Gan EY, Kong YL, Tan WD, et al: Twelve-month and sixty-month outcomes of noncultured cellular grafting for vitiligo. J Am Acad Dermatol 75(3):564-571, 2016. doi: 10.1016/j.jaad.2016.04.007
  • 2. Rothstein B, Joshipura D, Saraiya A, et al: Treatment of vitiligo with the topical Janus kinase inhibitor ruxolitinib. J Am Acad Dermatol 76(6):1054-1060, 1. doi: 10.1016/j.jaad.2017.02.049
  • Một số trường hợp bạch biến có thể liên quan đến đột biến di truyền hoặc rối loạn tự miễn dịch.
  • Bạch biến có thể là từng điểm, từng đoạn hoặc hiếm khi lan tỏa.
  • Chẩn đoán bằng khám da, xét nghiệm công thức máu, đường huyết lúc đói, xét nghiệm chức năng tuyến giáp và kháng thể peroxidase kháng giáp.
  • Xem xét các phương pháp điều trị như Calcipotriene tại chỗ cộng với betamethasone dipropionate, liệu pháp đơn liệu corticosteroid tại chỗ, UVB dải hẹp hoặc chất ức chế calcineurin (tacrolimus và pimecrolimus).
  • Thuốc ức chế Janus kinase là một phương thức điều trị mới nổi cho bệnh bạch biến.

Tài nguyên bằng tiếng Anh sau đây có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này.