So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024

Nước tiểu đỏ không phải lúc nào cũng là do có RBC. Sự đổi màu nước tiểu thành màu đỏ hoặc nâu đỏ có thể là kết quả của những nguyên nhân sau:

  • Hemoglobin hoặc myoglobin trong nước tiểu
  • Thực phẩm (ví dụ, củ cải đường đỏ, đại hoàng, đôi khi màu thực phẩm)
  • Thuốc (phổ biến nhất là phenazopyridine, nhưng đôi khi là trà thảo mộc cascara, diphenylhydantoin, methyldopa, phenacetin, phenindione, phenolphthalein, phenothiazine, và phan tả diệp)

RBC có thể đi vào nước tiểu từ bất cứ nơi nào dọc theo đường niệu - từ thận, hệ thống ống góp và niệu quản, tuyến tiền liệt, bàng quang và niệu đạo. Ở nữ giới, chảy máu tử cung bình thường hoặc bất thường có thể bị chẩn đoán nhầm là đái máu.

Các nguyên nhân cụ thể nhất khác nhau đôi chút theo độ tuổi, nhưng phổ biến nhất là

  • Các bất thường giải phẫu bẩm sinh hoặc mắc phải
  • Ung thư

Tập luyện mạnh có thể gây đái máu thoáng qua. Ung thư và bệnh tuyến tiền liệt là một mối quan tâm chủ yếu ở bệnh nhân \> 50, mặc dù vậy các bệnh nhân trẻ hơn có các yếu tố nguy cơ có thể bị ung thư.

Bệnh lý cầu thận có thể là nguyên nhân ở mọi lứa tuổi. Bệnh lý cầu thận Tổng quan về bệnh cầu thận Dấu hiệu đặc trưng của bệnh cầu thận là protein niệu, thường ở ngưỡng thận hư (≥ 3 g/ngày). Bệnh cầu thận được phân loại dựa trên những bất thường trên xét nghiệm nước tiểu biểu hiện chủ yếu... đọc thêm có thể đại diện là bệnh cầu thận nguyên phát (mắc phải hoặc di truyền) hoặc là thứ phát do nhiều nguyên nhân, bao gồm nhiễm trùng (ví dụ, nhiễm trùng liên cầu tan huyết beta), bệnh lý mô liên kết và viêm mạch Tổng quan về viêm mạch Viêm mạch là bệnh lý viêm các mạch máu, thường dẫn tới thiếu máu, hoại tử và tổn thương viêm ở các cơ quan. Viêm mạch có thể xuất hiện ở bất kỳ mạch máu nào - các động mạch, tiểu động mạch,... đọc thêm

So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024
(ví dụ, lupus ban đỏ hệ thống [SLE] Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh lý viêm tự miễn mạn tính có biểu hiện bệnh ở nhiều hệ cơ quan, xảy ra chủ yếu ở phụ nữ trẻ tuổi. Các biểu hiện phổ biến có thể bao gồm đau khớp và viêm khớp... đọc thêm
So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024
ở mọi lứa tuổi, viêm mạch liên quan với Ig A Viêm mạch do Immunoglobulin A (IgAV) Viêm mạch do IgA (trước đây gọi là xuất huyết Schonlein Henoch) thường ảnh hưởng tới các mạch máu nhỏ. Bệnh thường gặp ở trẻ em. Các biểu hiện thường gặp bao gồm sẩn xuất huyết, đau khớp, các... đọc thêm
So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024
ban xuất huyết Schönlein - Henoch ở trẻ em, và các bệnh lý huyết học (ví dụ, cryoglobulin máu hỗn hợp, bệnh huyết thanh). Trên thế giới, viêm thận IgA Viêm cầu thận IgA Bệnh thận IgA là sự lắng đọng của phức hợp miễn dịch IgA ở cầu thận, biểu hiện như đái máu tiến triển chậm, protein niệu và thường có suy giảm chức năng thận. Chẩn đoán dựa trên xét nghiệm nước... đọc thêm
So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024
là dạng viêm cầu thận phổ biến nhất. Bệnh màng đáy và bệnh thận IgA nhẹ có thể gây đái máu đơn thuần; tuy nhiên, hầu hết các nguyên nhân cầu thận khác của đái máu đều kèm theo protein niệu.

Các nguyên nhân gây tiểu máu bao gồm

  • Dụng cụ hoặc thủ thuật đường tiết niệu (ví dụ: đặt ống thông Foley, sinh thiết tuyến tiền liệt hoặc thận, tán sỏi)
  • Viêm bàng quang sau xạ trị
  • Viêm bàng quang xuất huyết do thuốc
  • Nguyên nhân mạch máu – hiếm gặp (ví dụ: nhồi máu thận, thuyên tắc tĩnh mạch thận, dị dạng động-tĩnh mạch thận)

So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024

Tiền sử của bệnh hiện tại bao gồm đặc điểm thời gian tiểu máu hiện nay và các đợt tiểu máu trước đó. Các triệu chứng tắc nghẽn đường niệu (ví dụ như đái không hết bãi, tiểu đêm, khó khăn khi bắt đầu đi tiểu hoặc khi dừng tiểu lại) và các triệu chứng kích thích (tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu buốt rắt) nên được chú ý. Bệnh nhân cần được hỏi xem có đau hay không, vị trí và mức độ của đau và hỏi họ liệu xem đã từng luyện tập thể lực gắng sức không.

Tiền sử bệnh trước đây nên bao gồm các câu hỏi về bất kỳ trường hợp nhiễm trùng nào gần đây, đặc biệt là đau họng có thể chỉ ra nhiễm trùng liên cầu tan huyết beta nhóm A. Các tình trạng được biết là gây chảy máu đường tiết niệu (đặc biệt là sỏi thận Sỏi tiết niệu Sỏi tiết niệu là những phân tử rắn trong hệ tiết niệu. Chúng có thể gây đau, buồn nôn, nôn ói, đái máu và có thể gây sốt, rét run vì nhiễm trùng thứ phát. Chẩn đoán dựa trên chẩn đoán hình ảnh... đọc thêm , bệnh hồng cầu hình liềm Bệnh hồng cầu liềm Bệnh hồng cầu liềm ( bệnh huyết sắc tố) gây ra chứng thiếu máu tan máu mạn tính xảy ra hầu như chỉ ở những người có tổ tiên gốc Phi. Nguyên nhân do di truyền đồng hợp tử của các gen cho hemoglobin... đọc thêm

So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024
hoặc thể nhẹ của bệnh hồng cầu hình liềm và bệnh cầu thận Tổng quan về bệnh cầu thận Dấu hiệu đặc trưng của bệnh cầu thận là protein niệu, thường ở ngưỡng thận hư (≥ 3 g/ngày). Bệnh cầu thận được phân loại dựa trên những bất thường trên xét nghiệm nước tiểu biểu hiện chủ yếu... đọc thêm ) nên được tìm kiếm, cùng với bất kỳ tiền sử dị tật đường tiết niệu bẩm sinh Tổng quan về các dị tật bẩm sinh niệu sinh dục Các bất thường giải phẫu bẩm sinh của đường niệu sinh dục thường gặp hơn các cơ quan khác. Các dị tật đường tiểu gây ra nhiều biến chứng cho bệnh nhân, bao gồm nhiễm trùng đường tiểu, tắc nghẽn... đọc thêm nào. Ngoài ra, cần xác định các tình trạng dẫn đến rối loạn cầu thận, chẳng hạn như rối loạn mô liên kết (đặc biệt là lupus ban đỏ hệ thống Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh lý viêm tự miễn mạn tính có biểu hiện bệnh ở nhiều hệ cơ quan, xảy ra chủ yếu ở phụ nữ trẻ tuổi. Các biểu hiện phổ biến có thể bao gồm đau khớp và viêm khớp... đọc thêm
So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024
[SLE] và viêm khớp dạng thấp Viêm khớp dạng thấp (RA) Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn hệ thống mạn tính, chủ yếu gây tổn thương các khớp. Viêm khớp dạng thấp gây tổn thương do các cytokine, chemokine và các metalloprotease. Biểu hiện bệnh... đọc thêm
So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024
), viêm nội Infective Endocarditis Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng là nhiễm trùng của màng ngoài tim, thường do vi khuẩn (thường do các vi khuẩn như streptococci hoặc staphylococci) hoặc nấm. Triệu chứng điển hình là gây sốt, nhịp... đọc thêm
So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024
tâm mạc, nhiễm trùng shunt và áp xe bụng Áp xe bụng trong bụng Áp xe có thể gặp bất cứ nơi nào trong bụng và sau phúc mạc. Các ổ áp xe chủ yếu xảy ra sau phẫu thuật, chấn thương, hoặc các tình trạng liên quan đến nhiễm trùng và viêm trong ổ bụng, đặc biệt... đọc thêm
So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024
. Các yếu tố nguy cơ ung thư niệu dục (GU) cần được xác định, bao gồm hút thuốc (đáng kể nhất) thuốc (ví dụ như cyclophosphamide, phenacetin) và tiếp xúc với các hóa chất công nghiệp (ví dụ nitrat, nitrilotriacetate, nitrit, trichloroethylene).

Sờ nắn để phát hiện khối trong ổ bụng; vỗ hông lưng để đánh giá hai thận. Ở nam giới, nên thăm trực tràng để kiểm tra kích thước, các nhân, và mật độ của tuyến tiền liệt.

Khám vùng đầu mặt để phát hiện dấu hiệu của phù (gợi ý bệnh lý cầu thận), và khám da phát hiện các ban da (gợi ý viêm mạch Tổng quan về viêm mạch Viêm mạch là bệnh lý viêm các mạch máu, thường dẫn tới thiếu máu, hoại tử và tổn thương viêm ở các cơ quan. Viêm mạch có thể xuất hiện ở bất kỳ mạch máu nào - các động mạch, tiểu động mạch,... đọc thêm

So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024
, SLE Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh lý viêm tự miễn mạn tính có biểu hiện bệnh ở nhiều hệ cơ quan, xảy ra chủ yếu ở phụ nữ trẻ tuổi. Các biểu hiện phổ biến có thể bao gồm đau khớp và viêm khớp... đọc thêm
So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024
, hoặc là IgA liên quan viêm mạch Viêm mạch do Immunoglobulin A (IgAV) Viêm mạch do IgA (trước đây gọi là xuất huyết Schonlein Henoch) thường ảnh hưởng tới các mạch máu nhỏ. Bệnh thường gặp ở trẻ em. Các biểu hiện thường gặp bao gồm sẩn xuất huyết, đau khớp, các... đọc thêm
So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024
).

Những phát hiện sau đây cần được quan tâm đặc biệt:

  • Đái máu đại thể và protein niệu cùng xuất hiện
  • Đái máu vi thể dai dẳng, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi
  • \> 50 tuổi
  • Các triệu chứng toàn thân (ví dụ: sốt, ra mồ hôi ban đêm, sụt cân)

Biểu hiện lâm sàng của các nguyên nhân khác nhau chồng lấp lên nhau, do đó cần phải có xét nhiệm nước tiểu và các xét nghiệm máu hỗ trợ. Dựa vào các kết quả trên, chẩn đoán hình ảnh có thể được yêu cầu sau đó. Tuy nhiên, một số dấu hiệu lâm sàng cung cấp các thông tin hữu ích (Xem bảng: ).

  • Đái ra máu cục giúp loại trừ bệnh lý cầu thận. Bệnh lý cầu thận thường kèm theo phù, tăng huyết áp, hoặc cả hai; các triệu chứng này có thể xuất hiện sau một nhiễm trùng (đặc biệt là nhiễm trùng liên cầu tan huyết nhóm A ở trẻ em).
  • Các triệu chứng kích thích đường niệu gợi ý có thể viêm bàng quang hoặcviêm tiền liệt tuyến nhưng có thể đi cùng với một số loại ung thư (chủ yếu là ung thư bàng quang và tuyến tiền liệt).
  • Các triệu chứng tắc nghẽn khi tiểu tiện thường gợi ý bệnh tiền liệt tuyến.
  • Các triệu chứng toàn thân (ví dụ như sốt, ra mồ hôi vào ban đêm, sụt cân) có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư hoặc nhiễm trùng bán cấp (ví dụ bệnh lao) hoặc bệnh tự miễn (Bệnh lý mô liên kết).

Mặt khác, một số phát hiện hay gặp (ví dụ tuyến tiền liệt to, dùng thuốc chống đông máu quá mức), mặc dù các nguyên nhân đó có thể gây ra tiểu máu tiềm tàng, không nên được coi là nguyên nhân mà không cần đánh giá thêm nguyên nhân khác.

Sự xuất hiện của trụ, protein, hoặc các hồng cầu biến dạng về hình thái (có hình dạng bất thường, với màng hồng cầu có gai nhỏ, nhăn nheo gấp nếp, và có các bóng tròn) gợi ý một bệnh lý cầu thận Tổng quan về bệnh cầu thận Dấu hiệu đặc trưng của bệnh cầu thận là protein niệu, thường ở ngưỡng thận hư (≥ 3 g/ngày). Bệnh cầu thận được phân loại dựa trên những bất thường trên xét nghiệm nước tiểu biểu hiện chủ yếu... đọc thêm . Bạch cầu niệu hoặc vi khuẩn gợi ý nguyên nhân nhiễm trùng. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân vì xét nghiệm nước tiểu cho thấy có nhiều hồng cầu, nên việc nuôi cấy nước tiểu cần được thực hiện. Điều trị bằng kháng sinh khi kết quả nuôi cấy dương tính. Nếu đái máu được giải quyết sau khi điều trị và không có các triệu chứng khác, không cần phải đánh giá thêm đối với bệnh nhân < 50 tuổi, đặc biệt là phụ nữ.

Bệnh nhân < 50 tuổi có đái máu đại thể hoặc có triệu chứng toàn thân không rõ nguyên nhân cần phải có siêu âm hoặc chụp CT ổ bụng và khung chậu.

Điều trị theo nguyên nhân

  • Nước tiểu đỏ nên được phân biệt với đái máu thực sự (hồng cầu trong nước tiểu).
  • Xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm cặn nước tiểu giúp phân biệt bệnh lý cầu thận với các nguyên nhân ngoài cầu thận.
  • Nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng tăng lên cùng với tuổ tác, thời gian và mức độ đái máu.
  • Soi bàng quang và kiểm tra chẩn đoán hình ảnh là cần thiết cho những bệnh nhân \> 35 tuổi hoặc những bệnh nhân trẻ tuổi có triệu chứng toàn thân hoặc các yếu tố nguy cơ ung thư.

So sánh thành phần máu và nước tiểu năm 2024

Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

Thành phần của nước tiểu đau khác gì so với thành phần của máu?

Cụ thể: nước tiểu đầu có nồng độ chất hoà tan và chất dinh dưỡng cao hơn và lượng chất cặn bã, chất độc sẽ ít hơn so với nước tiểu chính thức. Sự khác biệt trên là do kết quả của quá trình tái hấp thụ và bài tiết của ống thận.

Trace trong xét nghiệm là gì?

Trace: vết(15). Thai phụ: thiếu nước, mẫu xét nghiệm chứa dịch nhầy, nhiễm trùng đường tiểu, tăng huyết áp, có vấn đề ở thận …

Xét nghiệm nước tiểu có tác dụng gì?

Xét nghiệm nước tiểu có thể giúp xác định các chất có trong nước tiểu và nồng độ của chúng. Từ đó, phát hiện một số vấn đề như bệnh tiểu đường, nhiễm trùng đường tiết niệu, bệnh thận,...

Xét nghiệm nước tiểu khoảng bao nhiêu tiền?

Mức giá xét nghiệm nước tiểu có thể dao động từ 100.000 - 300.000 VND tùy vào chất lượng dịch vụ. Để biết chính xác xét nghiệm nước tiểu bao nhiêu tiền, bạn có thể liên hệ trực tiếp với cơ sở y tế dự định thực hiện xét nghiệm để được tư vấn chính xác nhất về mức phí cần phải chi trả.