Tại sao nói dơi và cá voi thuộc lớp thú

Vì sao cá voi được xếp vào lớp thú?” là câu hỏi quen thuộc trong chương trình Sinh Học THCS. Bạn có thể dễ dàng tìm kiếm câu trả lời ở bất cứ nguồn nào trên mạng, tuy nhiên không phải bài viết nào cũng giúp học sinh hiểu được nguyên nhân tường tận của vấn đề. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp bạn tìm ra đáp án chính xác nhất!

Lớp thú là lớp động vật có xương sống, được xem là tổ chức sinh vật cao nhất trong môi trường hệ sinh thái của trái đất. Với đặc điểm có thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ, lớp thú phân biệt khoảng cách với các lớp động vật còn lại.

Vậy vì sao cá voi thuộc họ “Cá” nhưng vẫn được xếp vào lớp thú?

Đó là bởi vì cá voi thể hiện đầy đủ các đặc điểm mà lớp thú có: thở bằng phổi, tim 4 ngăn hoàn chỉnh, động vật máu nóng, có lông mao. Đặc biệt, cá voi sinh con và  nuôi con bằng sữa mẹ.

Khi cá voi bơi trong nước, chúng lấy oxi bằng cách bơi lên gần mặt nước để nhả khí cacbonic và hít khí oxi ở trong không khí. Điều này khiến cá voi phân biệt hoàn toàn với các loài cá khác [thở bằng mang và hô hấp ở trong nước]. Có thể nói rằng, cá voi là một “loài đặc biệt” trong lớp thú ngày nay.

Một Số Thông Tin Thú Vị Về Cá Voi

Cá voi có nguồn gốc từ một loại động vật có vú và ăn thịt trên đất liền, hai chi thích nghi với việc di chuyển trên cạn, đuôi dạng thẳng và không thích nghi với việc bơi lội.  Loài này đã tuyệt chủng từ 48 triệu năm về trước. 

Tại sao “loài thú” này lại sinh sống dưới nước?

  • Do nhu cầu tìm kiếm thức ăn và mở rộng lãnh thổ nên chúng thường xuyên hoạt động trong môi trường nước.
  • Sau một thời gian hoạt động dưới nước, chân đã thích nghi cả trên cạn lẫn dưới nước, tuy nhiên đuôi vẫn chưa có biến đổi rõ rệt. 
  • Trải qua hàng triệu năm, chúng không còn quay về đất liền nữa. 
  • Đôi chân sau đó trở nên không cần thiết và dần tiêu biến. Đôi chân trước và đuôi trở thành vây bơi giúp loài động vật này di chuyển về phía trước.

Chúng có giống với loài trên cạn?

Bởi tiền thân từ loài động vật ăn thịt trên đất liền, nên mặc dù sống dưới nước nhưng cá voi vẫn mang những đặc điểm của loài động vật thuộc lớp thú.

Vây cá voi có cấu trúc xương giống với chi trước của các loài thú như: dơi, hà mã, người. Đôi mắt của cá voi có thể nhìn tập trung cao và nhìn ở trong những vùng ánh sáng yếu. Đôi tai trong của cá voi hết sức nhạy bén, chúng có thể nghe, cảm nhận từ những tần số âm thanh vô cùng nhỏ dù cách xa chúng hàng chục dặm. 

Tổng Kết

Toàn bộ nguồn gốc và đặc điểm của cá voi đã giúp chúng ta hiểu được Vì sao cá voi được xếp vào lớp thú? Hy vọng thông qua bài viết này, bạn không chỉ hiểu thêm một số thông tin về loài cá voi mà còn biết được đáp án chính xác cho câu hỏi khoa học thú vị này. Đừng quên theo dõi chúng tôi ở trong các bài viết tiếp theo nhé! 

Bài viết trên thuộc về tác giả trangsk9 - thành viên của Cộng đồng phụ nữ Việt Nam Webtretho! Nếu bạn sử dụng bài viết cho mục đích nào đó, vui lòng ghi rõ! Xin cảm ơn!

-----------------------------------------------------------------------------------------------

Có thể bạn quan tâm:

Viết Về Nghề Nghiệp Tương Lai Của Em - Văn Mẫu Hay

Người Yêu Cũ Nhắn Tin Có Nên Trả Lời?

- Cá voi được xếp vào lớp Thú bởi vì chúng có đặc điểm giống với các loài thú khác:  + Thở bằng phổi [cho nên có hiện tượng cá voi nổi đầu trên mặt nước để thở]  + Tim 4 ngăn hoàn chỉnh  + Động vật máu nóng và hằng nhiệt,  + Đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ  + Có lông mao [mặc dù rất ít]. 

+ Đuôi cá thẳng đứng và chuyển động kiểu trái phải. Đuôi cá voi nằm ngang và chuyển động lên xuống. 

- Dơi được xếp vào lớp thú vì:

+ Dơi là động vật có vú, đẻ và nuôi con bằng sữa.  + Dơi có lông thì mình không bít có hay không nữa...nếu có thì người nó chắc chắn là lông mao 

+ Dơi nó giống chim chỉ ở 1 đặc điểm: có cánh! Nhưng "cánh" này thực chất là một màng da nối từ thân ra 5 ngón ở chi trước chứ không phải là kiểu chi trước biến thành cánh như lớp chim. 

Câu 2

- Cá voi được xếp vào lớp Thú bởi vì chúng có đặc điểm giống với các loài thú khác: + Thở bằng phổi [cho nên có hiện tượng cá voi nổi đầu trên mặt nước để thở] + Tim 4 ngăn hoàn chỉnh + Động vật máu nóng và hằng nhiệt, + Đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ + Có lông mao [mặc dù rất ít].

+ Đuôi cá thẳng đứng và chuyển động kiểu trái phải. Đuôi cá voi nằm ngang và chuyển động lên xuống.

Tại sao dơi và cá voi được xếp vào lớp thú ?

Giải thích các bước giải:

Đặc điểm chung của lớp Thú bao gồm:

- Là động vật có xương sống có tổ chức cao nhất

- Bộ lông: Lông mao

- Bộ răng: Răng phân hóa răng cửa, răng nanh, răng hàm

- Hệ tuần hoàn: Tim 4 ngăn, 2 vòng tuần hoàn

- Thần kinh: bộ não phát triển thể hiện rõ ở bán cầu não và tiểu não

- Sinh sản: Thai sinh

- Nuôi con: Bằng sữa mẹ

- Nhiệt độ cơ thể: Hằng nhiệt

Do đó:

Cá voi được xếp vào lớp Thú bởi vì nócó đặc điểm giống với các loài thú khác: 
-Thở bằng phổi .
-Tim 4 ngăn hoàn chỉnh 
-Động vật máu nóng và hằng nhiệt, 
-Đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ 
-Có lông mao [mặc dù rất ít]. 

Dơi được xếp vào lớp thú vì nó có đặc điểm chung với lớp thú như sau:
-Dơi là động vật có vú

-Đẻ và nuôi con bằng sữa. 

*Đặc điểm cấu tạo của cá voi thích nghi với đời sống bơi lội trong nước là:

-Cơ thể hình thoi, lông gần như tiêu biến hoàn toàn.

-Có lớp mỡ dưới da rất dày.

-Cổ không phân biệt với thân, vây đuôi nằm ngang, bơi bằng cách uốn mình theo chiều dọc.

-Chi trước biến đổi thành vây dạng chèo, song vẫn được nâng đỡ bởi các xương chi như các động vật có xương sống ở cạn.

-Xương ống tay và xương cánh tay ngắn, các xương ngón tay rất dài.

Câu 1. Nêu đặc điểm cấu tạo ngoài của thỏ, chim bồ câu thích nghi với đời sống?

Câu 2. Giải thích vì sao Dơi có cánh, biết bay như chim nhưng lại xếp Dơi vào lớp thú?

Câu 3. Giải thích vì sao Cá voi biết bơi giống cá nhưng lại xếp Cá voi vào lớp thú ?

Câu 4. Trình bày các biện pháp để bảo vệ đa dạng sinh học?

Câu 5. Trình bày ý nghĩa và tác dụng của cây phát sinh giới Động vật?

Câu 6. Giải thích được vì sao số loài động vật ở môi trường đới lạnh và hoang mạc đới nóng lại ít hơn động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa.

Câu 7. Nêu khái niệm sinh sản hữu tính, vô tính? Các hình thức sinh sản vô tính?

Câu 8. Nêu vai trò của lớp chim, đặc điểm sinh sản của thỏ?

Câu 9. Nêu đặc điểm của các biện pháp đấu tranh sinh học ?

Câu 10. Nêu đặc điểm của Bộ linh trưởng?

* Chú ý: Xem nội dung các bài sau: Bài 41, 44, 46, 51, 55, 56, 59

Trả lời chi tiết, chính xác câu hỏi “Tại sao dơi và cá voi được xếp vào lớp thú?” và phần kiến thức tham khảo là tài liệu cực hữu dụng bộ môn Sinh học 7 cho các bạn học sinh và các thầy cô giáo tham khảo.

Trả lời câu hỏi: Tại sao dơi và cá voi được xếp vào lớp thú?

- Đặc điểm chung của lớp Thú bao gồm:

+ Là động vật có xương sốngcó tổ chức cao nhất

+ Bộ lông: Lông mao

+ Bộ răng: Răng phân hóa răng cửa, răng nanh, răng hàm

+ Hệ tuần hoàn: Tim 4 ngăn, 2 vòng tuần hoàn

+ Thần kinh:bộ não phát triển thể hiện rõ ở bán cầu não và tiểu não

+ Sinh sản: Thai sinh

+ Nuôi con: Bằng sữa mẹ

+ Nhiệt độ cơ thể: Hằng nhiệt

- Do đó: Cá voi được xếp vào lớp Thú bởi vì nó có đặc điểm giống với các loài thú khác:

+ Thở bằng phổi .

+ Tim 4 ngăn hoàn chỉnh

+ Động vật máu nóng và hằng nhiệt

+ Đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ

+ Có lông mao [mặc dù rất ít].

- Dơi được xếp vào lớp thú vì nó có đặc điểm chung với lớp thú như sau:

+ Dơi là động vật có vú

+ Đẻ và nuôi con bằng sữa.

Cùng Top lời giải hoàn thiện hơn hành trang tri thức của mình qua bài tìm hiểu về lớp thú dưới đây nhé

Kiến thức mở rộng về lớp thú

1. Lớp thú là gì?

- Lớp Thúcòn được gọi làđộng vật có vúhoặcđộng vật hữu nhũ, là một nhánhđộng vật có màng ốinội nhiệtđược phân biệt vớichimbởi sự xuất hiện củalông mao, ba xương tai giữa,tuyến vú, vàvỏ não mới. Não bộ điều chỉnh thân nhiệt vàhệ tuần hoàn, bao gồm cảtimbốn ngăn. Lớp Thú bao gồm các động vật lớn nhất còn sinh tồn , cũng như những động vật thông minh nhất - nhưvoi, vài loàilinh trưởngvàcá voi. Kích thước cơ thể động vật có vú dao động từ 30–40mm tới 33 mét [108ft].

2. Đặc điểm chung của lớp thú

- Là động vật có xương sốngcó tổ chức cao nhất

- Bộ lông: Lông mao

- Bộ răng: Răng phân hóa răng cửa, răng nanh, răng hàm

- Hệ tuần hoàn: Tim 4 ngăn, 2 vòng tuần hoàn

- Thần kinh:bộ não phát triển thể hiện rõ ở bán cầu não và tiểu não

- Sinh sản: Thai sinh

- Nuôi con: Bằng sữa mẹ

- Nhiệt độ cơ thể: Hằng nhiệt

- Nhiều đặc điểm chung của tất cả các động vật có vú đã xuất hiện trong những thành viên đầu tiên của các động vật này:

+ Khớp xương hàm - Các xương hàm dưới có chứa răng và xương sọ nhỏ gặp nhau để hình thành khớp. Trong hầu hết các gnathostomes, bao gồm các therapsids đầu, khớp bao gồm các khớp [xương nhỏ ở mặt sau của hàm dưới] và vuông [xương nhỏ ở mặt sau của hàm trên].

+ Tai giữa - Trong động vật có vú nhóm crown, âm thanh được mang tới màng nhĩ bởi một chuỗi ba xương, xương búa, xương đe các, và xương bàn đạp. Theo tiến hóa, xương búa và xương đe được bắt nguồn từ các khớp và xương vuông điều đó tạo nên khớp xương hàm của các therapsids đầu.

+ Răng thay thế - Răng được thay thế một lần hoặc [như trong cá voi có răng và động vật gặm nhấm murid] hoặc không thay lần nào, chứ không phải được thay thế liên tục trong suốt cuộc đời

3. Các bộ của lớp thú

- Bộ thú huyệt: Đại diện là thú mỏ vịt sống ở châu Đại Dương, có mỏ giống mỏ vịt, sống vừa ở nước ngọt, vừa ở cạn, đẻ trứng. Thú cái có tuyến sữa nhưng chưa có vú.

- Bộ thú túi: Đại diện là kanguru sốngở đồng cỏ châu Đại Dương cao tới 2m, có chi sau lớn khoẻ, vú có tuyến sữa, con sơ sinh chi lớn bằng hạt đậu, dài khoáng 3cm không thể tự bú mẹ. sống trong túi daở bụng thú mẹ. Vú tự tiết sữa và tự động chảy vào miệng thú con

- Bộ dơi:

+ Đặc điểm Chi trước biến đổi thành cánh da. Cánh da là một màng da rộng phủ lông mao thưa, mềm mại nối liền cánh tay, ống tay, các xương bàn và các xương ngón [rất dài] với mình, chi sau và đuôi. Đuôi ngắn. Ăn sâu bọ [dơi ăn sâu bọ], ăn quả cây [dơi quả].

- Bộ cá voi:

+ Đặc điểm : Cơ thể hình thoi, lông gần như tiêu biến hoàn toàn, có lớp mà dưới da rất dày, cổ không phân biệt với thân, vây đuôi nằm ngang, bơi bằng cách uốn mình theo chiểu dọc.

+ Chi trước biến đổi thành vây bơi dạng bơi chèo, song vẫn được nâng đỡ bởi các xương chi như ở động vật có xương sống ở cạn, có xương cánh tay và xương ống tay ngắn, các xương ngón tay lại rất dài, chi sau tiêu giảm.Cá voi sinh sản trong nước, nuôi con bằng sữa. Cá voi sống chủ yếu ở biển ôn đới và biển lạnh.

- Bộ ăn sâu bọ

+ Đặc điểm: Thú nhỏ có mõm kéo dài thành vòi ngắn. Bộ răng thích nghi với chế độ ăn sâu bọ, gồm những răng nhọn, răng hàm cũng có 3,4 mấu nhọn. Thị giác kém phát triển, song khứu giác rất phát triển, đặc biệt có những lông xúc giác dàiở trên mõm, thích nghi với cách thức đào bới tìm mồi.

- Bộ gặm nhấm

+ Đặc điểm: Bộ thú có số lượng loài lớn nhất, có bộ răng thích nghi với chế độ gặm nhấm, thiếu răng nanh, răng cửa rất lớn, sắc và cách răng hàm một khoảng trống gọi là khoảng trống hàm.

- Các bộ móng guốc

+ Đặc điểm: Thú móng guốc có số lượng ngón chân tiêu giảm, đốt cuối của mỗi ngón có bao sừng bao bọc, được gọi là guốc. Thú móng guốc di chuyến nhanh, vì thường có chân cao, trục ống chân, cổ chân, bàn và ngón chân gần như thẳng hàng và chỉ có những đốt cuối của ngón chân có guốc bao bọc mới chạm đất, nên diện tích tiếp xúc với đất hẹp.

* Thú móng guốc gồm ba bộ :

+ Bộ Guốc chẵn : gồm thú móng guốc có 2 ngón chân giữa phát triển bằng nhau, đa số sống đàn, có loài ăn tạp [lợn], ăn thực vật, nhiều loài nhai lại'*]. Đại diện: Lợn. bò, hươu.

+ Bộ Guốc lẻ: gồm thuộc móng guốc có 3 ngón chân giữa phát triển hơn cả, ăn thực vật không nhai lại, không có sừng, sống đàn [ngựa], có sừng, sống đơn độc [tê giác có 3 ngón]. Đại diện : Tê giác, ngựa.

+ Bộ Voi : Gồm thú móng guốc có 5 ngón, guốc nhò, cỏ vòi, có ngà, da dày, thiếu lông, sống đàn. Ăn thực vật không nhai lại.

- Bộ linh trưởng

+ Đặc điểm : Gồm những thú đi bằng bàn chân, thích nghi với đời sống ở cây, có tứ chi thích nghi với sự cầm nắm, leo trèo : bàn tay, bàn chân có 5 ngón, ngón cái đối diện với những ngón còn lại. Ăn tạp, nhưng ăn thực vật là chính.

Video liên quan

Chủ Đề