Thế nào gọi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong những tội phạm xâm phạm đến chế độ sở hữu được Bộ Luật hình sự bảo vệ. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là việc người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác bằng nhiều thủ đoạn lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm [trên cơ sở hợp đồng và sự tin tưởng nhân thân] của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Người có hành vi phạm tội lạm dùng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý như thế nào? Theo quy định của pháp luật thì một hành vi bị xem là tội phạm khi nó có đầy các yếu tố của tội phạm lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm như: chủ thể, khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan. Dưới đây là quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:

Khoản 1 Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a] Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b] Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

Theo như quy định trên thì các yếu tố cấu thành tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bao gồm:

  • Mặt khách quan của tội phạm: Về hành vi, người phạm tội có hành vi chiếm giữ tài sản của người khác một cách hợp pháp thông qua việc vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận tài sản của người khác thông qua các hình thức hợp đồng. Sau đó, người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản cho người bị hại. Về hậu quả của hành vi phạm tội là người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản của người bị hại có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 4.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  • Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội có hành vi cố ý trực tiếp để thực hiện các hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác trái quy định của pháp luật.
  • Khách thể của tội phạm: Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đã xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp của người dân, đây là một trong những quyền được pháp luật bảo vệ.
  • Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là những người có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.

Các khung hình phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm mà người có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sẽ phải chịu những khung hình phạt khác nhau như sau:

-  Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

-  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

-  Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

-  Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và những khung hình phạt mà người phạm tội có thể bị áp dụng khi có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp.

Tham khảo thông tin liên quan:

- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

- Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong các hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự. Hiện nay, các dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bao gồm những dấu hiệu gì và việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này được quy định như thế nào?

1. Luật sư tư vấn về pháp luật hình sự

Thông qua quá trình tư vấn pháp luật cho khách hàng qua Email, qua tổng đài tư vấn 1900.6169, công ty Luật Minh Gia nhận được rất nhiều yêu cầu tư vấn của khách hàng liên quan đến nội dung lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi phát sinh quan hệ vay tài sản.

Tuy nhiên, cũng thông qua quá trình trao đổi với khách hàng bộ phận tư vấn pháp luật hình sự của chúng tôi nhận thấy hiện tại có rất nhiều khách hàng không xác định được trường hợp của mình có đủ dấu hiệu của hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không hoặc khách hàng bị nhầm lẫn giữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Nếu bạn cũng đang có những vướng mắc liên quan đến hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và cần được giải đáp cụ thể thì có thể liên hệ với chúng tôi theo hình thức gửi Email tư vấn hoặc gọi đến số tổng đài như đã nêu trên để được tư vấn pháp luật kịp thời, tránh các trường hợp rủi ro đáng tiếc xảy ra.

2. Dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

I. Các dấu hiệu của tội phạm

1. Chủ thể

- Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

- Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự

2. Khách thể

Quan hệ sở hữu

Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu them trách nhiệm hình sự về tội khác.

3. Mặt khách quan của tội phạm

- Hành vi: bao gồm các giai đoạn:

+] Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác

+] Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

- Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.

Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.

4. Mặt chủ quan của tội phạm

- Lỗi cố ý

- Mục đích: chiếm đoạt tài sản

II. Hình phạt

1. Hình phạt chính

- Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm

- Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu thuộc một trong các trường hợp

+] Có tổ chức;

+] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+] Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

+] Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

+] Tái phạm nguy hiểm;

+] Gây hậu quả nghiêm trọng.

- Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc trong các trường hợp

+] Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

+] Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:

+] Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

+] Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

2. Hình phạt bổ sung

- Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng

- Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm

- Bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

-------------

Tham khảo thêm tình huống pháp luật Hình sự được luật sư tư vấn trực tuyến qua tổng đài: 1900.6169

Phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Câu hỏi: Tôi qua người quen giới thiệu với một người khác chạy việc cho tôi về gần nhà. tôi đã lần lượt 4 lần đưa tiền [có giấy nhận tiền] dưới dạng giấy vay nợ cho đối tượng và hẹn tháng 12/2016 sẽ thanh toán tức là trả lại tiền nếu không có quyết định chuyển công tác cho tôi. thế nhưng đến nay vẫn không có kết quả. tôi nhiều lần liên hệ với đối tượng để giải quyết nhưng đối tượng vẫn khất lần hoặc hứa hẹn lung tung, thậm chí trốn không gặp mặt. vây tôi xin hỏi quý công ty luật gia:1. Với nội dung trên tôi có nên trình báo công an không? trình báo ở đâu, nơi tôi sinh sống hay nơi đối tượng sinh sống?2. Tôi phải làm đơn tố cáo với kiểu mẫu như thế nào? 3. đối tượng đã đủ cấu thành tội Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay tội lừa đảo?xin quý công ty giải đáp giùm tôi. hiện gd tôi rất lo chỉ mong lấy lại tiền. xin cảm ơn và mong được hồi âm sớm.

Trả lời: Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

>> Trình báo về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

>> Mẫu đơn trình báo

>> Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trong trường hợp này cần xác định phía bên kia có thực hiện hành vi xin việc  hay không, nếu họ có mục đích chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu và sử dụng những thông tin gian dối dể lừa xin việc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn nếu như mục đích của họ phát sinh ngay sau khi nhận được tiền thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Video liên quan

Chủ Đề