Tiêu chí nào là tiêu chí bắt bước trong tiêu chuẩn 2 đánh giá trường mầm non

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

- Nhà trường phải có các phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển mình trong tương lai.

- Phải có các hội đồng nhà trường, đảm bảo hoạt động hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục.

- Các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường phải có cơ cấu và hoạt động theo quy định; phải có một năm hoàn tốt nhiệm vụ trong 5 năm đánh giá, các năm còn lại phải đạt mức hoàn thành.

- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng phải có đề xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và thực hiện được ít nhất một chuyên đề chuyên môn mang lại tác dụng. Các hoạt động này cần được kiểm tra, rà soát và điều chỉnh định kỳ.

- Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo phù hợp với độ tuổi, đúng số lượng quy định.

- Thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường. Trong 5 năm liên tiếp không có vi phạm nào về vấn đề quản lý tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

- Các cán bộ, giáo viên, nhân viên được quản lý và có biện pháp để phát huy hết năng lực.

- Có biện pháp chỉ đạo, thực hiện các hoạt động giáo dục như nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ đạt hiệu quả theo đánh giá của cơ quan quản lý.

- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

- Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học trong các vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, bạo lực học đường, phòng chống tai nạn, an toàn chất nổ,....

Tiêu chí nào là tiêu chí bắt bước trong tiêu chuẩn 2 đánh giá trường mầm non

1 tháng trước

Hiện nay, việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên được thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 20/2018/TT-BGDĐT - Thông tư ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.

Quy định này áp dụng đối với giáo viên trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú [sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông] và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên được thực hiện theo chu kỳ mỗi năm một lần.

Ảnh minh họa, nguồn: Báo Sài gòn giải phóng

Việc đánh giá mỗi năm một lần rất hình thức

Việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mỗi năm một lần rất hình thức, lãng phí hầu như chỉ làm cho giáo viên thêm áp lực không có tác dụng đánh giá phân loại giáo viên [đã thể hiện trong việc đánh giá phân loại giáo viên hàng năm].

Mà đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên ngay từ tên gọi là đánh giá chuẩn nghề nghiệp thì giáo viên đã được đào tạo bài bản từ trường sư phạm, được hợp đồng, được đánh giá hàng năm nên người viết cho rằng chỉ cần phân ra 2 trường hợp là giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo và chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo theo Luật Giáo dục là hợp lý, không cần phải đánh giá chuẩn nghề nghiệp rất hình thức như hiện nay.

Không hình thức sao được, khi rất khó tìm kiếm một nghề nào mà mỗi năm đánh giá chuẩn nghề nghiệp một lần, không thể có việc có người có năm đạt chuẩn sang năm sau không đạt chuẩn hay chỉ vì thiếu thành tích mà một người đạt chuẩn, không đạt chuẩn, rất phi lý.


Kiến nghị đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo chu kỳ 5 năm một lần

Hiện nay đánh giá gọi là đánh giá chuẩn nghề nghiệp nhưng giáo viên mỗi năm học phải đánh giá đến 15 tiêu chí:

Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo

Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo

Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân

Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Tiêu chí 5. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Tiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Tiêu chí 7. Tư vấn và hỗ trợ học sinh

Tiêu chí 8. Xây dựng văn hóa nhà trường

Tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường

Tiêu chí 10. Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường

Tiêu chí 11. Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan

Tiêu chí 12. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh

Tiêu chí 13. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh

Tiêu chí 14. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc

Tiêu chí 15. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục

Các tiêu chí được xếp loại Đạt, Khá, Tốt và Chưa đạt

Theo đó để được đánh giá loại tốt thì ít nhất có 2/3 tiêu chí loại tốt [ít nhất 10 tiêu chí] trong đó tất các tiêu chí ở tiêu chuẩn 2 [tiêu chí 3, 4, 5, 6, 7] phải xếp loại tốt và không có tiêu chí nào xếp loại đạt.

Mỗi tiêu chí đánh giá từ mức đạt trở lên bắt buộc phải có minh chứng.

Các bước đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên hiện nay


Đánh giá chuẩn nghề nghiệp đang hành giáo viên nhiều nhất

Thật ra với các tiêu chuẩn này thì hầu như đa số giáo viên chỉ đạt loại Khá, nhưng mỗi năm phải thực hiện đánh giá một lần, rất tốn thời gian, công sức vì quy trình đánh giá chuẩn nghề nghiệp cũng vô cùng tốn thời gian, gia tăng áp lực hồ sơ lên giáo viên.

Vì làm gì có ai hoàn hảo và dám tự nhận mình đạt tốt cả 4 tiêu chí ở tiêu chuẩn 2 và phải đạt trên 10 tiêu chí, mà cũng không có đủ minh chứng để chứng minh mình đạt loại tốt mà nó cũng không phù hợp, có phần khập khiễng khi đánh giá chuẩn nghề nghiệp mà nêu các tiêu chí xây dựng văn hóa, dân chủ, an toàn,

Việc đánh giá chuẩn phải thực hiện theo nhiều vòng với các bước sau:

Bước 1: Tổ chức một cuộc họp lãnh đạo để hướng dẫn quán triệt tinh thần đánh giá

Bước 2: Họp tổ chuyên môn để triển khai và phát cho mỗi giáo viên tự đánh giá chuẩn của mình, theo các tiêu chí trên, mỗi tiêu chí phải có đầy đủ các minh chứng [việc này vô cùng tốn thời gian vì 15 tiêu chí phải kèm rất nhiều minh chứng như bảng đánh giá, phân loại giáo viên, kế hoạch bài dạy, phân phối chương trình, kế hoạch cá nhân, sổ họp tổ, sổ họp phụ huynh, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học,], ít nhất loại đạt phải có 15 minh chứng, loại khá, tốt phải có nhiều hơn.

Bước 3: Giáo viên đánh giá đồng nghiệp, tức là trong tổ có 6 người thì giáo viên phải đánh giá 5 người còn lại, việc này cũng vô cùng hình thức.

Bước 4: Tổ trưởng chuyên môn đánh giá cả tổ

Bước 5: Hiệu trưởng đánh giá từng thành viên.

Bước 6: Từng giáo viên tiếp tục tự đánh giá trên phần mềm temis.taphuan.csdl.edu.vn, với các bước y như bước 1 nhưng phải tải các minh chứng lên phần mềm

Rồi tổ trưởng tiếp tục vào phần mềm trên đánh giá, hiệu trưởng đánh giá, rất tốn thời gian, lãng phí.

Mà quan trọng là việc đánh giá xong, rồi không ai quan tâm tới, cuối năm lại tiếp tục đánh giá y chang năm học trước.

Do đó, người viết cho rằng việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên chỉ cần đánh giá khi giáo viên nhận công tác là đạt chuẩn hay chưa đạt chuẩn hoặc đánh giá lại khi giáo viên có thay đổi trình độ, vị trí công việc, không nhất thiết phải đánh giá mỗi năm một lần như hiện nay.

Bên cạnh đó, hiện nay giáo viên được chia làm các hạng từ hạng I đến hạng IV nhưng khi đánh giá chuẩn thì như nhau cũng là một bất cập.

Người viết có tìm hiểu thì hình như ngoài nhà giáo thì hầu như không có ngành nghề nào mỗi năm đánh giá chuẩn một lần, đánh giá viết tay xong, rồi thực hiện một lần nữa trên phần mềm.

Rất mong, Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét lại vấn đề này.

Giảm bớt thủ tục hành chính, giảm hồ sơ, áp lực không đáng có cũng là một trong những giải pháp để giáo viên yên tâm công tác, tiến tới tập trung thực hiện kế hoạch học thật, thi thật, nhân tài thật như chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

[*] Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.

NHẬT KHOA

Video liên quan

1. Tiêu chí đánh giá trường mầm non là gì?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có hiệu lực từ 10/10/2018, tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non được quy định như sau:

Tiêu chí đánh giá trường mầm non là yêu cầu đối với trường mầm non trong một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ báo.

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ban hành ngày 22/08/2019

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2

Nếu trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức 3 trở lên. Sẽ được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MẦM NON MỨC 3
Trường mầm non đạt Mức 3 khi đảm bảo các quy định tại Mức 2. Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT và các quy định sau:

1. Tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non đạt chuẩn mức độ 2: Tổ chức và quản lý nhà trường

Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường [Hội đồng quản trị đối với trường tư thục]. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.

Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

a] Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

b] Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.

Trường mầm non đạt chuẩn mức độ 2

Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

a] Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng. Có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.

b] Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn. Góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo
Nhà trường có không quá 20 [hai mươi] nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.

Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

2. Tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non đạt chuẩn mức độ 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá. Đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên. Trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.

Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên

a] Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%. Đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%.

b] Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá. Có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên. Trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt. Đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên. Trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.

Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên

a] Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm.

b] Hằng năm, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.

3. Tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non đạt chuẩn mức độ 2: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn
Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động. Có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời. Theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.

Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập
Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc.

Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính – quản trị
Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn
Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định. Được khai thác và sử dụng hiệu quả. Đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

4. Tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non đạt chuẩn mức độ 2: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.

Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân. Xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

5. Tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non đạt chuẩn mức độ 2: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ

Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

a] Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non. Do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới. Đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương.

b] Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường. Từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục. Để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học. Phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ. Kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm. Theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.

Trường mầm non đạt chuẩn mức độ 2

Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.

Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục

a] Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%. Trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%.

b] Trẻ khuyết tật học hòa nhập [nếu có] được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.

Như vậy tiêu chuẩn đánh giá trường mầm non đạt chuẩn mức độ 2, sẽ cao hơn mức độ 1. Để được công nhận thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên.

Nếu có nhu cầu thành lập trường mầm non. Quý khách hàng nên lựa chọn dịch vụ thành lập trường mầm non của Luatvn.vn. Chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn tất cả các thủ tục thành lập trường hoàn thiện nhất. Liên hệ ngay hotline/zalo: 0763387788 hoặc Email:

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục mầm non

[ĐCSVN] – Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.Sau đây là toàn văn Thông tư và Quy định kèm theo.

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.

Điều 2. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 4 năm 2011.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

[đã ký]

Nguyễn Thị Nghĩa


QUY ĐỊNH

Về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non

[Ban hành kèm theo Thông tư số: 07/2011/TT-BGDĐT

Ngày 17 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.

2. Văn bản này được áp dụng đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ [sau đây gọi chung là trường mầm non] thuộc các loại hình trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong văn bản này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chất lượng giáo dục trường mầm non là sự đáp ứng của nhà trường đối với các yêu cầu về mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật Giáo dục.

2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.

3. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.

4. Chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí.

Điều 3. Mục đích ban hành Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là công cụ để trường mầm non [sau đây gọi là nhà trường] tự đánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục; để công khai với xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường; để cơ quan có thẩm quyền đánh giá, công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Chương II

TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

TRƯỜNG MẦM NON

Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

1. Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

a] Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng [Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục, Hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác trong nhà trường];

b] Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng;

c] Có các tổ chức chính trị- xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác.

2. Nhà trường có số điểm trường, số lớp, số lượng trẻ theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

a] Có không quá 07 điểm trường và được đặt tại trung tâm khu dân cư;

b] Có số lượng trẻ và số lượng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định;

c] Trẻ được phân chia theo độ tuổi, được tổ chức bán trú và học 2 buổi/ngày.

3. Nhà trường chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; thực hiện tốt các phong trào thi đua do ngành giáo dục và địa phương phát động.

a] Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến giáo dục mầm non;

b] Chấp hành sự chỉ đạo, quản lý của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ và chế độ báo cáo với cơ quan quản lý giáo dục cấp trên;

c] Thường xuyên tổ chức và duy trì các phòng trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.

4. Nhà trường thực hiện công tác quản lý chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a] Có kế hoạch hoạt động của trường theo tuần, tháng, năm học;

b] Có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác; thực hiện quản lý chuyên môn, kiểm tra nội bộ theo quy định;

c] Có đủ hồ sơ, sổ sách và được lưu trữ theo quy định.

5. Nhà trường thực hiện quản lý tài chính, tài sản theo các quy định của Nhà nước.

a] Có đầy đủ hệ thống văn bản quy định hiện hành về quản lý tài chính, tài sản liên quan đến trường mầm non và có quy chế chi tiêu nội bộ;

b] Lập dự toán, thực hiện thu, chi, quyết toán và báo cáo tài chính, kiểm kê tài sản theo quy định;

c] Thực hiện quản lý, lưu trữ hồ sơ, chứng từ; thực hiện công khai tài chính và kiểm tra tài chính theo quy định.

6. Nhà trường chú trọng công tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

a] Tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất hai lần/năm học [vào hai học kỳ] đối với trẻ; ít nhất một lần/năm học đối với cán bộ, giáo viên và nhân viên;

b] Thường xuyên giáo dục vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường cho trẻ;

c] Thường xuyên tổ chức vệ sinh học đường, vệ sinh môi trường và thực hiện các hoạt động khác về y tế trường học.

7. Nhà trường bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

a] Có phương án cụ thể bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường;

b] Có phương án cụ thể phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường;

c] Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường.

8. Nhà trường tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương.

a] Có nội dung hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi theo từng tháng, từng năm học và thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả;

b] Mỗi năm học tổ chức ít nhất 1 lần cho trẻ từ 4 đến 5 tuổi tham quan địa danh, di tích lịch sử, văn hoá địa phương hoặc mời nghệ nhân ở địa phương hướng dẫn trẻ làm đồ chơi dân gian;

c] Phổ biến, hướng dẫn cho trẻ các trò chơi dân gian, các bài ca dao, đồng dao, bài hát dân ca phù hợp.

9. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng của nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

a] Có kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học; sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần;

b] Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của nhà trường; quản lý tốt tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị, tài sản, tài chính, hồ sơ của tổ và của nhà trường;

c] Đánh giá, xếp loại, đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên, nhân viên trong tổ.

Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên

1. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường mầm non và có đủ năng lực để triển khai các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.

a] Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có thời gian công tác liên tục trong giáo dục mầm non ít nhất là 5 năm đối với hiệu trưởng và 3 năm đối với phó hiệu trưởng; có bằng trung cấp sư phạm mầm non trở lên, đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục;

b] Có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường, nắm vững Chương trình Giáo dục mầm non; có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn;

c] Có phẩm chất đạo đức tốt, được giáo viên, cán bộ, nhân viên trong trường và nhân dân địa phương tín nhiệm.

2. Giáo viên của nhà trường đủ số lượng, đạt các yêu cầu về trình độ đào tạo theo quy định của Điều lệ trường mầm non, có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp với địa bàn công tác, có kiến thức cơ bản về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.

a] Có đủ số lượng giáo viên theo quy định;

b] 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó có ít nhất 30% giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo;

c] Có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp với địa bàn công tác và có kiến thức cơ bản về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.

3. Giáo viên thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

a] Thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ theo Chương trình Giáo dục mầm non;

b] Quản lý trẻ về mọi mặt trong thời gian trẻ ở nhà trường;

c] Quan tâm đến trẻ, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ.

4. Giáo viên thực hiện nghiêm túc việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các phương pháp giáo dục và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục.

a] Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

b] Vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các phương pháp giáo dục trong việc tổ chức hoạt động vui chơi, học tập cho trẻ; khai thác các tình huống trong cuộc sống để tổ chức hoạt động giáo dục trẻ một cách phù hợp; tạo cơ hội cho trẻ tìm tòi, khám phá, khuyến khích trẻ sáng tạo;

c] Sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chuyên môn và trong chăm sóc, giáo dục trẻ.

5. Nhân viên của nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

a] Có đủ số lượng nhân viên theo quy định;

b] Nhân viên y tế học đường và kế toán có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; nhân viên thủ quỹ, văn thư, bảo vệ và các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo công việc được giao; nhân viên nấu ăn có chứng chỉ nghề nấu ăn;

c] Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định.

6. Cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà trường được đánh giá xếp loại hằng năm.

a] Có ít nhất 50% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có ít nhất 1 người đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở lên;

b] Có ít nhất 50% giáo viên được xếp loại khá trở lên, không có giáo viên bị xếp loại kém, theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

c] Không có cán bộ, giáo viên, nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

7. Cán bộ, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền lợi theo quy định của pháp luật.

a] Đ­ược đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ;

b] Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác khi đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định;

c] Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; được h­ưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị

1. Nhà trường có diện tích, khuôn viên và các công trình đảm bảo yêu cầu về thiết kế theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

a] Có đủ diện tích đất sử dụng theo quy định, các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;

b] Có biển tên trường, khuôn viên có tường, rào bao quanh;

c] Có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh.

2. Nhà trường có sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi đảm bảo yêu cầu.

a] Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp, có cây xanh, được cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát sân trường;

b] Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, giúp trẻ khám phá, học tập;

c] Khu vực trẻ chơi ngoài trời được lát gạch, láng xi măng hoặc trồng thảm cỏ; có ít nhất 5 loại đồ chơi ngoài trời đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ.

3. Nhà trường có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi đảm bảo yêu cầu.

a] Phòng sinh hoạt chung [có thể dùng làm nơi ăn, ngủ cho trẻ] đảm bảo diện tích trung bình 1,5 - 1,8m2 cho một trẻ, đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng, nền láng xi măng, lát gạch hoặc gỗ mầu sáng không trơn trượt; có đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ, tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp; có đủ đồ dùng, thiết bị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b] Phòng ngủ đảm bảo diện tích trung bình 1,2 -1,5m2 cho một trẻ, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, có đủ các đồ dùng phục vụ trẻ ngủ;

c] Hiên chơi [vừa có thể là nơi trẻ ăn trưa] đảm bảo diện tích trung bình 0,5- 0,7m2 cho một trẻ, chiều rộng không dưới 2,1m; có lan can bao quanh cao 0,8 -1m; khoảng cách giữa các thanh gióng đứng không lớn hơn 0,1m.

4. Nhà trường có phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật, nhà vệ sinh, bếp ăn theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

a] Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật có diện tích tối thiểu là 60m2, thoáng mát, đủ ánh sáng, có đủ trang bị, thiết bị phục vụ dạy và học;

b] Có bếp ăn được xây dựng theo quy trình vận hành một chiều, đồ dùng nhà bếp đầy đủ, đảm bảo vệ sinh; có kho thực phẩm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn;

c] Có nhà vệ sinh cho trẻ, nhà vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đảm bảo yêu cầu và thuận tiện cho sử dụng.

5. Nhà trường có khối phòng hành chính quản trị đảm bảo yêu cầu.

a] Văn phòng trường có diện tích tối thiểu 30m2, có bàn ghế họp và tủ văn phòng, có các biểu bảng theo quy định; phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có diện tích tối thiểu 15m2, có đầy đủ các phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách; phòng hành chính quản trị có diện tích tối thiểu 15m2, có máy vi tính và các phương tiện làm việc;

b] Phòng Y tế có diện tích tối thiểu 10m2, có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khoẻ trẻ, có biểu bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì, có bảng kế hoạch theo dõi tiêm phòng và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ, có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ;

c] Phòng bảo vệ, thường trực có diện tích tối thiểu 6 - 8m2, có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách; phòng dành cho nhân viên có diện tích tối thiểu 16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân; khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ diện tích và có mái che.

6. Nhà trường có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định về Tiêu chuẩn kỹ thuật Đồ dùng – Đồ chơi – Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

a] Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định và sử dụng có hiệu quả trong chăm sóc, giáo dục trẻ;

b] Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;

c] Hằng năm, có kế hoạch bảo quản, sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.

Điều 7. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

1. Nhà trường chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

a] Có Ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp, của nhà trường và hoạt động theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

b] Nhà trường có các biện pháp và hình thức phù hợp để tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà;

c] Giáo viên phụ trách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và gia đình thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình ăn, ngủ và các hoạt động khác của trẻ.

2. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.

a] Chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương để có chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;

b] Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường;

c] Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương để xây dựng nhà trường xanh - sạch - đẹp; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.

Điều 8. Tiêu chuẩn 5: Kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ

1. Trẻ có sự phát triển về thể chất theo mục tiêu của Chương trình Giáo dục mầm non.

a] Chiều cao, cân nặng, phát triển bình thường theo độ tuổi;

b] Thực hiện được các vận động cơ bản, có khả năng phối hợp các giác quan và vận động, có kỹ năng khéo léo phù hợp với độ tuổi;

c] Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, có kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe phù hợp với độ tuổi;

2. Trẻ có sự phát triển về nhận thức theo mục tiêu của Chương trình Giáo dục mầm non.

a] Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh;

b] Có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề phù hợp với độ tuổi;

c] Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm phù hợp với độ tuổi.

3. Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ theo mục tiêu của Chương trình Giáo dục mầm non.

a] Nghe và hiểu được các lời nói giao tiếp phù hợp với độ tuổi;

b] Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng lời nói hoặc cử chỉ phù hợp với độ tuổi;

c] Biết sử dụng lời nói để giao tiếp; có một số kỹ năng ban đầu về đọc và viết phù hợp với độ tuổi.

4. Trẻ chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động văn nghệ, có một số kỹ năng cơ bản và có khả năng cảm nhận, thể hiện cảm xúc về âm nhạc và tạo hình.

a] Chủ động, tích cực, hứng thú tham gia các hoạt động văn nghệ phù hợp với độ tuổi;

b] Có một số kỹ năng cơ bản về âm nhạc và tạo hình phù hợp với độ tuổi;

c] Có khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc trong các hoạt động âm nhạc và tạo hình phù hợp với độ tuổi.

5. Trẻ tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân, đoàn kết với bạn bè, mạnh dạn trong giao tiếp, lễ phép với người lớn.

a] Tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân phù hợp với độ tuổi;

b] Thân thiện, chia sẻ, hợp tác với bạn bè trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập phù hợp với độ tuổi;

c] Mạnh dạn trong giao tiếp với những người xung quanh, lễ phép với người lớn phù hợp với độ tuổi.

6. Trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường; giữ gìn vệ sinh cá nhân; quan tâm chăm sóc, bảo vệ cây xanh, vật nuôi; có ý thức chấp hành quy định về an toàn giao thông.

a] Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, gia đình và những nơi công cộng, có nền nếp, thói quen vệ sinh cá nhân phù hợp với độ tuổi;

b] Quan tâm, thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vật nuôi;

c] Có ý thức chấp hành những quy định về an toàn giao thông đã được hướng dẫn phù hợp với độ tuổi.

7. Trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và trẻ khuyết tật được chú trọng chăm sóc và có kết quả tiến bộ rõ rệt.

a] Phục hồi dinh dưỡng ít nhất 80% trẻ bị suy dinh dưỡng; có biện pháp hạn chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe cho trẻ béo phì;

b] Tỷ lệ trẻ mầm non bị suy dinh dưỡng dưới 10%;

c] Có ít nhất 80% trẻ khuyết tật học hòa nhập [nếu có] được đánh giá có tiến bộ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo

1. Tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.

2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.

Điều 10. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo

1. Tham mưu với Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố về công tác đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.

2. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công tác đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.

Điều 11. Trách nhiệm của trường mầm non

1. Tham mưu với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non.

2. Xây dựng kế hoạch phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn.

3. Phân công cán bộ, giáo viên triển khai thực hiện kế hoạch đề ra./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

[đã ký]

Nguyễn Thị Nghĩa

Video liên quan

Chủ Đề