Tiêu chuẩn cơ sở thức ăn chăn nuôi là gì năm 2024

Để phục vụ nhu cầu cho ngành chăn nuôi, các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi mở ra ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu đa dạng về thức ăn chăn nuôi cho các nông hộ, trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm. Vậy điều kiện để hoạt động cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi như thế nào?

Show

Tiêu chuẩn cơ sở thức ăn chăn nuôi là gì năm 2024
Sản xuất thức ăn chăn nuôi

I. Thực trạng cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện nay

Các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện nay mở ra hoạt động rất nhiều, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu sử dụng thức ăn ngày càng lớn bởi quy mô chăn nuôi càng ngày càng được mở rộng, ngành chăn nuôi đang trên đà phát triển. Các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi với các quy mô lớn nhỏ khác nhau. Tuy nhiên, với quy mô sản xuất nào pháp luật nước ta đều có quy định về điều kiện sản xuất cũng như điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất.

Tuy nhiên, hiện nay vẫn có nhiều cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không đáp ứng được các điều kiện của pháp luật nhưng vẫn đi vào hoạt động, khiến cơ quan chức năng không thể kiểm soát được hết các cơ sở sản xuất này.

II. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi được hiểu như thế nào?

1. Sản xuất thức ăn chăn nuôi là gì?

Theo khoản 25 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018 thì: “Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm, mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến bao gồm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung và thức ăn truyền thống.”. Như vậy, sản xuất thức ăn chăn nuôi được hiểu là việc các cơ sở sản xuất sử dụng các nguyên liệu, máy móc để tạo ra các sản phẩm, mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến bao gồm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung và thức ăn truyền thống

Tiêu chuẩn cơ sở thức ăn chăn nuôi là gì năm 2024
Cơ sở sản xuất

2. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi được hiểu như thế nào? Ví dụ.

Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi được hiểu là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình thực hiện các hoạt động nhằm sản xuất ra sản phẩm là thức ăn chăn nuôi. Các hoạt động này bao gồm như sử dụng các nguyên vật liệu, máy móc, nghiên cứu để sản xuất ra thức ăn chăn nuôi, đóng gói thức ăn chăn nuôi, bán ra thị trường thức ăn chăn nuôi đã được sản xuất…

III. Điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi

Điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi được quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Chăn nuôi 2018 như sau:

- Địa điểm cơ sở sản xuất không nằm trong khu vực bị ô nhiễm bởi chất thải nguy hại, hóa chất độc hại;

- Thiết kế khu sản xuất, bố trí thiết bị theo quy tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra, bảo đảm tách biệt giữa các khu sản xuất để tránh nhiễm chéo;

- Có dây chuyền, trang thiết bị phù hợp để sản xuất thức ăn chăn nuôi;

- Có biện pháp bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi theo khuyến cáo của tổ chức, cá nhân cung cấp;

- Có biện pháp kiểm soát sinh vật gây hại, tạp chất, chất thải gây nhiễm bẩn để không ảnh hưởng đến an toàn, chất lượng thức ăn chăn nuôi;

- Có trang thiết bị, dụng cụ đo lường được kiểm định, hiệu chỉnh theo quy định;

- Có hoặc thuê phòng thử nghiệm để phân tích chất lượng thức ăn chăn nuôi trong quá trình sản xuất;

- Người phụ trách kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học, công nghệ thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch;

- Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh phải có biện pháp kiểm soát bảo đảm không phát tán, gây nhiễm chéo giữa các loại kháng sinh khác nhau, giữa thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh và thức ăn chăn nuôi không chứa kháng sinh;

- Có biện pháp bảo vệ môi trường đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Chăn nuôi 2018 thì: Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn chăn nuôi tiêu thụ nội bộ cũng phải đáp ứng các yêu cầu nêu trên trừ các điều kiện sau:

- Có dây chuyền, trang thiết bị phù hợp để sản xuất thức ăn chăn nuôi;

- Người phụ trách kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học, công nghệ thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch.

Tiêu chuẩn cơ sở thức ăn chăn nuôi là gì năm 2024
Điều kiện hoạt động

IV. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi

Theo Điều 48 Luật Chăn nuôi 2018 thì quyền và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi được quy định như sau:

Quyền của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi:

- Được hưởng chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi;

- Được sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của Luật chăn nuôi và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;

- Được gia công các loại thức ăn chăn nuôi phù hợp theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi:

- Bảo đảm các điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trong quá trình hoạt động;

- Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi, bảo đảm thức ăn chăn nuôi phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, bảo đảm truy xuất nguồn gốc sản phẩm thức ăn chăn nuôi, lưu quy trình kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi;

- Chỉ được sử dụng các loại sản phẩm, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi phù hợp với quy định của pháp luật; nguyên liệu sử dụng trong thành phẩm phải có thời hạn sử dụng tối thiểu bằng thời hạn sử dụng của thành phẩm;

- Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về điều kiện sản xuất và chất lượng thức ăn chăn nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thức ăn chăn nuôi do cơ sở sản xuất;

- Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại phải công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy, ghi nhãn thức ăn chăn nuôi và lưu đầy đủ hồ sơ tại cơ sở sản xuất theo quy định; lưu nhật ký sản xuất, kết quả thử nghiệm thức ăn chăn nuôi trong thời gian tối thiểu là 02 năm; lưu mẫu thức ăn chăn nuôi trong thời gian tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày sản phẩm hết hạn sử dụng; báo cáo tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

V. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp liên quan đến cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi

1. Kiểm tra trong chăn nuôi thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 80 Luật Chăn nuôi 2018 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tại địa bàn nơi có cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi sẽ có thẩm quyền kiểm tra trong chăn nuôi.

2. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không có giải pháp thu gom và xử lý chất thải theo quy định thì xử lý thế nào?

Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi thì đối với những hành vi cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi không có giải pháp thu gom và xử lý chất thải theo quy định có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 14/2021/NĐ-CP thì đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm nêu trên sẽ bị áp dụng mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi có được thay đổi thông tin trên nhãn sản phẩm thức ăn bổ sung đã được công bố không?

Theo khoản 2 Điều 35 Luật Chăn nuôi 2018 thì cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi được thay đổi thông tin trên nhãn sản phẩm thức ăn bổ sung đã được công bố. Tuy nhiên, đối với việc thay đổi này thì cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi đó cần phải đề nghị thay đổi thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Có bắt buộc tất cả cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi không?

Theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 46/2022/NĐ-CP thì các trường hợp không phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi bao gồm:

- Cơ sở sản xuất (sản xuất, sơ chế, chế biến) thức ăn chăn nuôi truyền thống nhằm mục đích thương mại ở hộ gia đình, hộ kinh doanh;

- Cơ sở sản xuất thực phẩm đáp ứng các quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn thực phẩm có sản phẩm thực phẩm, phụ phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất thực phẩm có chất lượng phù hợp làm thức ăn chăn nuôi mà không qua bất kỳ bước sơ chế, chế biến nào khác của cơ sở đó.

Như vậy, không bắt buộc tất cả cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi. Cụ thể là các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi nêu trên sẽ không cần phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi.

5. Không đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, về chất lượng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi sẽ bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 14/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 3 Điều 4 Nghị định 07/2022/NĐ-CP thì tùy vào hành vi vi phạm cụ thể mà cơ sở sẽ bị áp dụng mức phạt hành chính khác nhau từ 3.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng. Đồng thời, cũng tùy thuộc vào hành vi vi phạm cụ thể mà cơ sở không đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi còn có thể bị xử phạt bổ sung là bị đình chỉ hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã bán ra ngoài thị trường; buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong giấy cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 14/2021/NĐ-CP thì tùy vào hành vi vi phạm cụ thể mà cơ sở không đáp ứng đủ điều kiện về chất lượng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi sẽ bị áp dụng mức phạt hành chính khác nhau từ 3.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tái chế lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi; trường hợp không thể tái chế thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 14/2021/NĐ-CP thì đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm nêu trên sẽ bị áp dụng mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

VI. Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục liên quan đến cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú chúng tôi với đội ngũ Luật sư và chuyên viên tư vấn có kiến thức sâu rộng về doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ tư vấn về các vấn đề pháp lý liên quan đến cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục liên quan đến cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi.


Như vậy, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp quý khách hàng cần tư vấn những vấn đề liên quan đến cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, hãy liên hệ đến NPLaw chúng tôi qua:

Khái niệm thức ăn chăn nuôi là gì?

Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức ăn đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, phụ gia thức ăn chăn nuôi, premix, hoạt chất và chất mang.

Tiêu chuẩn thức ăn vật nuôi là gì?

* Tiêu chuẩn ăn: là mức ăn cần cung cấp cho một vật nuôi trong một ngày đêm để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho vật nuôi duy trì các hoạt động sống và tạo sản phẩm. * Khẩu phần ăn: là tiêu chuẩn ăn đã được cụ thể hóa bằng các loại thức ăn xác định với khối lượng hoặc tỉ lệ nhất định.

Thức ăn chăn nuôi gồm những gì?

- Thức ăn truyền thống là sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến được sử dụng phổ biến theo tập quán trong chăn nuôi bao gồm thóc, gạo, cám, ngô, khoai, sắn, bã rượu, bã bia, bã sắn, bã dứa, rỉ mật đường, rơm, cỏ, tôm, cua, cá và loại sản phẩm tương tự khác.

Các nhóm thức ăn chăn nuôi bao gồm những gì?

Nhóm thức ăn chăn nuôi tự chế giàu năng lượng.

Thức ăn giàu tinh bột: gạo, thóc, cám gạo, ngô, tấm,… ... .

Thức ăn giàu đạm: Một số loại thức ăn có nguồn gốc động vật như: cá, tép, tôm, bột tôm, bột cá, giun,… ... .

Thức ăn giàu khoáng: vỏ tôm, bột xương các loại, các vỏ cua, vỏ ốc,….