Hóa đơn xuất sai nội dung đã kê khai thuế năm 2024

Không ít trường hợp bên bán tự ý hủy hóa đơn đã kê khai thuế khiến cho bên mua gặp không ít rắc rối với cơ quan thuế. Cụ thể, trong trường hợp này, bên mua phải xử lý như thế nào?

Bên bán có được tự ý hủy hóa đơn có sai sót?

Tùy từng trường hợp, nếu hóa đơn chưa gửi cho người mua thì bên bán được hủy và lập hóa đơn mới thay thế, còn hóa đơn đã gửi cho người mua sẽ không được hủy trừ 01 trường hợp ngoại lệ. Cụ thể:

Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về xử lý hóa đơn có sai sót thì:

- Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn đã được cấp mã chưa gửi cho người mua có sai sót thì gửi mẫu 04/SS-HĐĐT về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót đến cơ quan thuế và lập hóa đơn mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.

- Trường hợp hóa đơn đã gửi cho người mua có sai sót:

  • Sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót, gửi mẫu 04/SS-HĐĐT cho cơ quan thuế (trừ trường hợp hóa đơn không mã chưa gửi dữ liệu cho cơ quan thuế) và không phải lập lại hóa đơn.
  • Sai mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng… 02 bên lựa chọn lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế hóa đơn có sai sót.

Xem thêm: Các trường hợp hủy hóa đơn điện tử đã phát hành

Như vậy, về nguyên tắc, hóa đơn khi đã gửi cho người mua bên bán sẽ không được hủy mà chỉ được lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế, ngoại trừ 01 trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC:

[…] b) Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP […]

Hóa đơn xuất sai nội dung đã kê khai thuế năm 2024
Bên bán tự ý hủy hóa đơn đã kê khai thuế (Ảnh minh họa)

Bên bán tự ý hủy hóa đơn đã kê khai thuế, xử lý thế nào?

Trường hợp bên bán tự ý hủy hóa đơn đã kê khai, hóa đơn này được xem là hóa đơn bất hợp pháp và bên mua sẽ phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh giao dịch có xảy ra.

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC, mọi hóa đơn điện tử đã gửi cho người mua thì không được hủy ngoại trừ trường hợp hủy/chấm dứt cung cấp dịch vụ đối với dịch vụ thu tiền trước/trong khi cung cấp dịch vụ.

Đồng thời, theo hướng dẫn tại Công văn 1952/CTBDU-TTHT năm 2023, trường hợp bên bán tự hủy mà không thông báo với bên mua/không có thỏa thuận giữa 02 bên thì hóa đơn trên được xem là hóa đơn bất hợp pháp.

⇒ Người mua không được kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng và hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp 1: Bên bán tự ý hủy hóa đơn đã kê khai thuế, không thông báo cho bên mua, có thể bên mua sẽ phải giải trình về việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.

Theo đó, bên mua khi có Công văn mời lên làm việc về hóa đơn bất hợp pháp, doanh nghiệp bên mua cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

- Bản điện tử/Bản in chuyển đổi của hóa đơn điện tử;

- Hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng…;

- Chứng từ thanh toán (tiền mặt/chuyển khoản);

- Biên bản giao nhận hàng hóa, Phiếu xuất kho, Biên bản nghiệm thu…;

- Sổ chi tiết kho hàng…

Nói chung, doanh nghiệp phải chứng minh được giao dịch là có thật, đúng quy định thì sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn mua hàng đó và tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp 2: Bên bán hủy nhầm hóa đơn, 02 bên lập biên bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó bên bán lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã bị hủy nhầm. Hóa đơn thay thế phải có dòng chữ:

Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm

Vì đã kê khai thuế nên nếu kê khai bổ sung mà không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

Lưu ý:

- Để tránh rắc rối, bên mua nên đăng ký cung cấp thông tin qua email về việc hủy hóa đơn với cơ quan thuế.

- Đồng thời, khi ký kết hợp đồng kinh tế, các công ty nên có điều khoản về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi hủy/điều chỉnh/thay thế hóa đơn.

Ngày 12/4/2022, bên mua phát hiện 6 hóa đơn trên xuất sai đơn giá và thuế suất. Bên bán đã kê khai thuế, do đó bên bán đã xuất hóa đơn điều chỉnh giảm 6 hóa đơn trên về 0 đồng và xuất bổ sung 6 hóa đơn mới đúng đơn giá và thuế suất (tổng tiền của 6 hóa đơn trên không đổi). Tuy nhiên 6 hóa đơn mới này lại được xuất trong cùng ngày 12/4/2022.

Bà Hoài hỏi, bên mua có cần phải thanh toán chuyển khoản cho 6 hóa đơn xuất bổ sung kia và lấy lại khoản tiền mặt trước đó đã thanh toán để được khấu trừ và tính chi phí hợp lý hay không?

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời vấn đề này như sau:

Nguyên tắc, điều kiện được khấu trừ thuế GTGT

Tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) quy định:

"Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất...".

Tại Khoản 10, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT như sau:

"Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài…".

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

"Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trả nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
  1. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;
  1. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này)…".

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp công ty mua dịch vụ vào các ngày 7, 8, 9/2/2022 của cùng một nhà cung cấp để phục vụ sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và đã nhận hóa đơn GTGT với giá trị từng lần (hoặc tổng giá trị trên các hóa đơn trong cùng một ngày) có giá trị dưới 20 triệu đồng (giá đã bao gồm thuế GTGT), công ty đã thanh toán đầy đủ bằng tiền mặt cho nhà cung cấp dịch vụ thì công ty được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ chi phí dịch vụ trên các hóa đơn này.

Không cần thanh toán lại khi lập lại hóa đơn do sai sót

Trường hợp, ngày 12/4/2022 nhà cung cấp dịch vụ phát hiện các hóa đơn có sai sót về đơn giá và thuế suất (nhưng tổng thanh toán không thay đổi) và người cung cấp dịch vụ đã thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót như sau:

Người cung cấp dịch vụ xuất điều chỉnh các hóa đơn sai sót về 0 đồng và xuất bổ sung các hóa đơn mới để thay thế cho các hóa đơn đã lập có sai sót, dẫn đến tổng thanh toán trên các hóa đơn thay thế trong ngày đó có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì công ty không cần thực hiện thanh toán qua ngân hàng tổng số tiền trên các hóa đơn điện tử thay thế này, do đây là thủ tục về xử lý hóa đơn có sai sót không phải trường hợp mua dịch vụ mới của một nhà cung cấp trong cùng một ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng theo hướng dẫn nêu trên.

Về thủ tục xử lý hóa đơn đã lập có sai sót đề nghị công ty và nhà cung cấp dịch vụ nghiên cứu các quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính để thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật.

Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn để bà Đỗ Thị Hoài biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì vướng mắc, đề nghị bà liên hệ với Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh (Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế - ĐT: 0222.3822347) hoặc Chi cục Thuế khu vực Gia Thuận (Điện thoại liên hệ: 0222.3771722) để được hướng dẫn và giải đáp.

Hóa đơn đầu vào đã kê khai bị hủy thì phải làm sao?

+ Người bán phát hiện hóa đơn đã được cấp mã chưa gửi cho người mua có sai sót thì phải gửi mẫu 04/SS-HĐĐT về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập bị sai sót đến cơ quan thuế và lập hóa đơn mới. Sau đó ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế rồi gửi cho người mua.

Điều chỉnh hóa đơn điện tử khi nào?

Tổng kết lại, việc điều chỉnh hóa đơn điện tử được thực hiện khi hóa đơn điện tử đã được gửi cho người mua và người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót, bao gồm sai sót về mã số thuế, số tiền ghi trên hóa đơn, thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách hoặc chất lượng.

Hóa đơn điều chỉnh sai thì phải làm sao?

Hóa đơn Điều chỉnh hoặc Thay thế bị sai đã được cấp mã thì không được hủy để lập hóa đơn mới. Nếu đã lựa chọn phương thức Điều chỉnh thì phải TIẾP TỤC Điều chỉnh, đã Thay thế thì phải tiếp tục Thay thế đến khi nào đúng thì dừng.

Khi nào cần làm thông báo sai sót hóa đơn điện tử?

Thời hạn gửi thông báo sai sót đối với hóa đơn điện tử Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 7, Thông tư 78/2021/TT-BTC người bán gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.