Tổng bí thư trong số do bộ máy Nhà nước

Sắp tới, Quốc hội sẽ họp để quyết định về nhân sự giữ chức danh Chủ tịch nước. Hiện tại, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đang được Ban Chấp hành Trung ương Đảng giới thiệu để Quốc hội bầu làm Chủ tịch nước. Vậy trong hệ thống chính trị, Tổng Bí thư và Chủ tịch nước giữ vai trò như thế nào?


Vai trò của Tổng bí thư và Chủ tịch nước


Với Tổng Bí thư

Tổng Bí thư là người đứng đầu Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, theo Điều 4 Hiến pháp 2013, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.

Tổng Bí thư cũng là Bí thư Quân ủy Trung ương; Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.

Với Chủ tịch nước

Theo Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước giữ vai trò là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

Chủ tịch nước giữ nhiệm vụ và quyền hạn như: Công bố Hiến pháp, luật; Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tặng thưởng huân chương, huy chương, quyết định cho nhập, thôi quốc tịch; Thống lĩnh lực lượng vũ trang; Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của các nước…

Hiện tại, Chủ tịch nước cũng là Trưởng ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương.

Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước [Ảnh minh họa]


Tổng Bí thư, Chủ tịch nước được bầu thế nào?

Hiện việc bầu Tổng Bí thư được quy định tại Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổng Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu trong số Ủy viên Bộ Chính trị.

Trong khi đó, theo Hiến pháp và Nghị quyết 102/2015/QH13, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu dựa trên danh sách do Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình. Quốc hội sẽ họp để thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch nước. Việc bầu Chủ tịch nước được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín.

Nếu có quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Quốc hội và được nhiều phiếu tán thành hơn thì trúng cử. Trường hợp nhiều người được số phiếu tán thành ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Quốc hội thì Quốc hội biểu quyết lại việc bầu trong số những người được số phiếu hợp lệ tán thành ngang nhau.

Sau khi được bầu, Chủ tịch nước phải đứng trước Quốc kỳ tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Hiến pháp và nội dung khác phù hợp với trách nhiệm được giao. Thời gian tuyên thệ không quá 03 phút.

Theo quy định, Tổng Bí thư và Chủ tịch nước đều có nhiệm kỳ 05 năm. Trong đó, Tổng Bí thư không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

Xem thêm:

Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch nước

Bà Đặng Thị Ngọc Thịnh giữ quyền Chủ tịch nước

LuatVietnam

Theo quy định, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng sẽ có tối đa 4 trợ lý, 2 thư ký - Ảnh: VGP

Thường trực Ban Bí thư Võ Văn Thưởng vừa ký Quy định 30 về tiêu chuẩn, điều kiện nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình bổ nhiệm, chính sách chế độ đối với chức danh trợ lý, thư ký.

Các chức vụ lãnh đạo được sử dụng trợ lý, thư ký gồm Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư; ủy viên Bộ Chính trị; ủy viên Ban Bí thư, phó chủ tịch nước, phó thủ tướng, phó chủ tịch Quốc hội.

Ngoài các chức vụ nêu trên, ủy viên trung ương, bộ trưởng và tương đương, bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương được sử dụng thư ký riêng.

Quy định 30 nêu rõ, Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội được sử dụng không quá 4 trợ lý. Thường trực Ban Bí thư được sử dụng không quá 3 trợ lý. Ủy viên Bộ Chính trị được sử dụng không quá 2 trợ lý.

Ủy viên Ban Bí thư, phó chủ tịch nước, phó thủ tướng Chính phủ, phó chủ tịch Quốc hội được sử dụng 1 trợ lý.

Trong trường hợp cần thiết, nếu có nhu cầu sử dụng số lượng trợ lý nhiều hơn quy định thì báo cáo Bộ Chính trị xem xét, quyết định.

Bên cạnh đó, các chức vụ Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư; ủy viên Bộ Chính trị; ủy viên Ban Bí thư, phó chủ tịch nước, phó thủ tướng, phó chủ tịch Quốc hội được sử dụng không quá 2 thư ký.

Ủy viên trung ương; bộ trưởng và tương đương; bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương được sử dụng 1 thư ký.

Trợ lý, thư ký đều phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.

Điều kiện cụ thể để trở thành trợ lý là phải có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu về lĩnh vực được phân công; có năng lực nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin và tham mưu, có khả năng phối hợp công tác; giữ chức vụ trưởng hoặc tương đương, hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo tương đương vụ trưởng trở lên ít nhất 3 năm; trường hợp đặc biệt, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Thư ký phải là người am hiểu công việc hành chính; có năng lực nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin và tham mưu, có khả năng sắp xếp công việc và phối hợp công tác; có thời gian công tác tối thiểu là 9 năm trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị.

Ngoài ra, thư ký của Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư; ủy viên Bộ Chính trị; ủy viên Ban Bí thư, phó chủ tịch nước, phó thủ tướng, phó chủ tịch Quốc hội phải là người đang giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; giữ chức phó vụ trưởng hoặc tương đương, được quy hoạch vụ trưởng cấp bộ và tương đương trở lên.

Về tuổi công tác, thời gian công tác của trợ lý, thư ký của Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư gắn với thời gian công tác của lãnh đạo.

Về chế độ, chính sách, trợ lý của Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư được hưởng lương và chính sách, chế độ tương đương thứ trưởng. Trợ lý của chức vụ lãnh đạo còn lại được hưởng lương và chính sách, chế độ tương đương tổng cục trưởng.

Thư ký của các chức vụ từ phó chủ tịch Quốc hội trở lên được hưởng lương và chính sách, chế độ tương đương vụ trưởng của bộ, ngành trung ương.

Tổng bí thư: Hội nghị Trung ương 3 có nhiều vấn đề rất cơ bản và hệ trọng

B.NGỌC

Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội là lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước

Theo kết luận của Bộ Chính trị, chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở có 3 nhóm.

1. Nhóm chức danh lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao

Đây là nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc.

Trong đó, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội là 4 chức danh, chức vụ lãnh đạo chủ chốt.

Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc gồm: Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội.

2. Nhóm chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý

**Chức danh, chức vụ thuộc diện Bộ Chính trị quản lý chia thành 3 bậc.

Bậc 1 gồm: Ủy viên Trung ương chính thức [Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác]; Trưởng ban đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Bậc 2 gồm: Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán Nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy TP.HCM; Chủ tịch HĐND, UBND TP Hà Nội, TP.HCM; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

Bậc 3 gồm: Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.

**Các chức danh do Ban Bí thư quản lý cũng chia thành 3 bậc.

Bậc 1 gồm: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân; Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án TAND Tối cao: Phó Viện trưởng VKSND Tối cao.

Bậc 2 gồm: Thứ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng kiểm toán Nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn; Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương;  Trợ lý các lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư.

Bậc 3 gồm: Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia TP.HCM; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán TAND Tối cao, Kiểm sát viên VKSND Tối cao.

3. Nhóm chức danh thuộc diện cấp ủy quản lý

Sau cùng là nhóm chức danh, chức vụ thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý.

Nhóm này gồm có các cấp: Tổng cục trưởng và tương đương; Phó Tổng cục trưởng và tương đương; Vụ trưởng và tương đương; Phó Vụ trưởng và tương đương; Trưởng phòng và tương đương; Phó trưởng phòng và tương đương; cán bộ xã, phường, thị trấn.

Xem thêm tại Kết luận 35-KL/TW được ban hành ngày 05/5/2022.

>>> Xem thêm: Các chức danh trong bộ máy hành chính nhà nước được bầu và phê chuẩn ra sao? Việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo quy trình như thế nào?

Cách thức thành lập tổ chức Đảng ở những nơi không phải là cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương?

Chế độ làm việc và nguyên tắc làm việc của Chính phủ được quy định thế nào? Hình thức hoạt động của Chính phủ ra sao? Điều kiện tiến hành phiên họp của Chính phủ là gì?

Châu Thanh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Video liên quan

Chủ Đề