Tổng quan văn học việt nam là gì năm 2024

Ngô Quyền năm 938. Chỉ vài thập niên sau, lịch sử đã ghi lại chứng tích về tác phẩm văn học viết đầu

tiên của người Việt, bài thơ Quốc Tộ của thiền sư Pháp Thuận, sáng tác trong khoảng 979 – 981. Từ

thời điểm đó cho đến nay, văn học Việt Nam đã trải qua hơn mười thế kỷ phát triển liên tục của nền văn

học viết với một di sản văn học phong phú, có giá trị về nội dung tư tưởng cũng như về nghệ thuật.

Nhìn lại mười thế kỷ của văn học viết Việt Nam, giới nghiên cứu tương đối thống nhất trong việc nhận

diện hai thời đại lớn của văn học dân tộc: thời đại văn học Hán Nôm từ thế kỷ X cho đến khoảng cuối

thế kỷ XIX và thời đại văn học Quốc ngữ phát triển trong khoảng đầu thế kỷ XX đến nay. Xét về mặt

loại hình, mười thế kỷ văn học Hán Nôm cũng là thời đại một nền văn học chịu ảnh hưởng sâu sắc về

mặt loại hình của văn học Trung Quốc, từ quan niệm văn học, lý tưởng thẩm mỹ, ngôn ngữ, thể loại,

chủ đề – đề tài cho đến những hình tượng văn học trung tâm. Văn học trong giai đoạn này phát triển

trên cơ sở kết hợp những sáng tạo của người Việt và sự tiếp nhận có chọn lọc văn học Trung Quốc. Đó

cũng chính là thời Trung Đại của văn học Việt Nam. Trong thế kỷ XX, sau khi Việt Nam trở thành

thuộc địa của Pháp, văn học Việt Nam bắt đầu bước vào giai đoạn toàn cầu hóa. Dần thoát khỏi quỹ

đạo mang tính khu vực, văn học Việt Nam bắt đầu bước vào quỹ đạo của nền văn học thế giới với một

nền văn học thuần túy sử dụng tiếng mẹ đẻ với hình thức ghi âm bằng mẫu tự la tinh và theo kiểu mẫu

của văn học hiện đại thế giới. Đó chính là thời Hiện đại của văn học Việt Nam. Cho đến nay, văn học

Hiện đại Việt Nam đã có hơn một thế kỷ phát triển.

Việc nhận diện hai thời đại lớn của văn học Việt Nam là tương đối thống nhất trong giới nghiên cứu.

Tuy vậy, những khác biệt chủ yếu liên quan đến việc xác định một ranh giới chính xác giữa hai thời đại

này. Những dấu hiệu báo hiệu sự thay đổi của văn học đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử. Mặc dù

chứng tích sớm nhất và hoàn chỉnh nhất của chữ Quốc ngữ là Từ điển Việt La Bồ của Alexandre de

Rhode (1651) nhưng ngay trong cuốn từ điển này đã có những chứng tích cho thấy chữ Quốc ngữ đã

được hình thành trước đó cả thế kỷ với sự đóng góp của các thừa sai phương Tây. Trong những thế kỷ

  • 1.
  • 2. bài học 1 Các bộ phận hợp thành của VHVN 2 Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam 3 Con người Việt Nam qua văn học
  • 3. hợp thành của VHVN VĂN HỌC DÂN GIAN VĂN HỌC ViỆT NAM VĂN HỌC ViẾT
  • 4. học dân gian Văn học viết LOGO Khái niệm Lực lượng sáng tác Thể loại Đặc trưng Chữ viết Là những sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân Là những sáng tác tập thể và truyền miệng của nhân dân lao động. lao động. Nhân dân lao động Là sáng tác của trí thức, được ghi lại bằng chữ viết. -Văn học chữ Hán: văn xuôi (truyện, ký, tiểu thuyết chương hồi), thơ (thơ cổ phong, thơ Đường luật, từ khúc), Văn biền ngẫu (phú, cáo, văn tế) -Văn học chữ Nôm: thơ (thơ Nôm Đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, hát nói), văn biền ngẫu -Văn học chữ Quốc ngữ: tự sự (tiểu thuyết, truyện ngắn, ký), trữ tình (thơ trữ tình, trường ca), kịch (kịch nói, kịch thơ) -Lưu truyền bằng chữ viết -Tính cá thể -- C Chhữữ H Háánn, ,N Nôômm, ,Q Quuốốcc n nggữữ -Truyện cổ dân gian: sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười (Tấm Cám, Thánh Gióng, Thầy bói xem voi) -Thơ ca dân gian: tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ - Sân khâu dân gian: chèo, tuồng, cải lương -Tính truyền miệng -Tính tập thể - Tính thực hành -Văn học chữ Hán: văn xuôi (truyện, ký, tiểu thuyết chương hồi), thơ (thơ cổ phong, thơ Đường luật, từ khúc), Văn biền ngẫu (phú, cáo, văn tế) -Văn học chữ Nôm: thơ (thơ Nôm Đường luật, truyện thơ, ngâm khúc, hát nói), văn biền ngẫu -Văn học chữ Quốc ngữ: tự sự (tiểu thuyết, truyện ngắn, ký), trữ tình (thơ trữ tình, trường ca), kịch (kịch nói, kịch thơ) -Truyện cổ dân gian: sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười (Tấm Cám, Thánh Gióng, Thầy bói xem voi) -Thơ ca dân gian: tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ - Sân khâu dân gian: chèo, tuồng, cải lương Là sáng tác của trí thức, được ghi lại bằng chữ viết. Tầng lớp trí thức Văn học dân gian và văn học viết có mối quan hệ như thế nào???
  • 5. giữa VHDG và VHV Văn học dân gian và văn học viết có mối quan hệ mật thiết tương hỗ, cùng nhau phát triển. Văn học dân gian VVăănn hhọọcc vviiếếtt Văn học dân gian
  • 6. Văn học dân gian Văn học viết Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc (Đất nước -Nguyễn Khoa Điềm) Văn học viết Văn học dân gian Hỡi cô tát nước bên đàng Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi. (Bàng Bá Lân)
  • 7. phát triển của văn học viết Việt Nam Văn học trung đại (Sản phẩm của văn hóa phương Đông) Văn học hiện đại (Sản phẩm của sự kết hợp giữa văn hóa phương Đông truyền thống và văn hóa phương Tây) Văn học từ tk X  hết tk XIX Văn học từ đầu tk XX  Cách mạng tháng Tám 1945 Văn học từ Cách mạng tháng Tám 1945  hết tk XX Quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam chia thành mấy thời kỳ?
  • 8. đại Văn học hiện đại LOGO Table - Thực dân Pháp xâm lược nước ta  giao lưu văn hóa với các nước phương Tây. - Cách mạng tháng Tám thành công, đất nước giành độc lập -Công cuộc đổi mới 1986 - Thực dân Pháp xâm lược nước ta  giao lưu văn hóa với các nước phương Tây. - Cách mạng tháng Tám thành công, đất nước giành độc lập -Công cuộc đổi mới 1986 Xã hội phong kiến chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Đông Chữ Hán, chữ Nôm Chữ Quốc ngữ Đội ngũ tác giả chuyên nghiệp, lấy việc viết Đội ngũ tác giả chuyên nghiệp, lấy việc viết TTrrí ít hthứứcc, ,n nhhàà N Nhhoo, ,t ầtầnngg l ớlớpp q quuýý t ộtộcc văn làm nghề văn làm nghề Xã hội phong kiến chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Đông Tả thực, chi tiết, đề cao tính sáng tạo, tính Tả thực, chi tiết, đề cao tính sáng tạo, tính bản ngã bản ngã Tính phi ngã, ước lệ, tượng trưng, Tính phi ngã, ước lệ, tượng trưng, tính sùng cổ tính sùng cổ -Chủ nghĩa yêu nước và văn học gắn liền với công cuộc giải phóng dân tộc -Phản ánh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, sự nghiệp CNH – HĐH đất nước -Phản ánh con người toàn diện Cảm hứng yêu nước, nhân đạo và hiện thực Bối cảnh lịch sử Văn tự Lực lượng sáng tác Nội dung Thi pháp
  • 9. Việt Nam qua văn học
  • 10. NHÓM Các mối quan hệ này được thể hiện như thế nào? Lấy ví dụ TỔ 1 TỔ 2 TỔ 3 TỔ 4 Con người Việt Nam trong thế giới tự nhiên Con người Việt Nam trong quan hệ quốc gia, dân tộc Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội Con người Việt Nam và ý thức bản thân minh họa???
  • 11. Việt Nam trong thế giới tự nhiên Con người nhận thức, cải tạo, chinh phục thiên nhiên. Tình yêu thiên nhiên, con người và thiên nhiên là bạn tri âm - VHDG: ca ngợi sự tươi đẹp của thiên nhiên - VHTĐ: Thiên nhiên gắn bó với lý tưởng đạo đức thẩm mỹ của nhà Nho - VHHĐ: Thiên nhiên thể hiện tình yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống và đặc biệt là tình yêu đôi lứa Quan sát TNTình yêu TNhình tượng nghệ thuật
  • 12. Việt Nam trong quạn hệ quốc gia, dân tộc Con người có ý thức xây dựng quốc gia độc lập, tự chủ Chủ nghĩa yêu nước - VHDG: Tình yêu làng xóm, quê cha đất tổ - VHTĐ: Niềm tự hào về truyền thống văn hóa dân tộc, lịch sử dựng nước và giữ nước - VH cách mạng: Ý chí căm thù quân xâm lược, tinh thần hy sinh vì độc lập tự do của tổ quốc  Là nội dung tiêu biểu, giá trị quan trọng của VHVN
  • 13. Việt Nam trong mối quan hệ xã hội Ước mơ về một xã hội công bằng, tốt đẹp Tố cáo, phê phán thế lực chuyên quyền và bày tỏ niềm cảm thông với những người dân bị áp bức Tinh thần nhận thức, phê phán và cải tạo xã hội Cảm hứng xã hội sâu đậm là một tiền đề quan trọng cho sự hình thành chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo trong VH
  • 14. Việt Nam và ý thức bản thân Ý thức bản thân thường tồn tại ở hai phương diện: Thân và Tâm luôn song song cùng tồn tại nhưng không đồng nhất. Thể Thể xác xác và và tâm tâm hồn hồn Vì lý do và nguyên Bản Bản năng năng nhân và và khác văn văn hóa hóa nhau ở những giai đoạn nhất Tư Tư định, tưởng tưởng văn vị vị Em kỷ học kỷ hiểu và và đề tư tư thế cao tưởng tưởng nào một là vị vị tha trong tha hai mặt trên. Ý Ý thức thức cá cá nhân nhân thân và và ý và ý thức thức tâm???? cộng cộng đồng đồng
  • 15. Nam và ý thức bản thân Đề cao chữ Tâm Đề cao chữ Thân Hoàn cảnh Ví dụ Thời bình, con người có ý thức về quyền sống cá nhân, quyền được hưởng hạnh phúc và tình yêu (văn học tk XVIII – đầu tk XIX, văn học 1930 – 1945, văn học sau 1986) Thơ Hồ Xuân Hương, Thơ mới… Đấu tranh chống ngoại xâm, chống thiên nhiên khắc nghiệt (văn học thế kỷ X – XIV và văn học 1945 – 1975) Người chiến sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) và Tây Tiến (Quang Dũng)… Thời bình, con người có ý thức về quyền sống cá nhân, quyền được hưởng hạnh phúc và tình yêu (văn học tk XVIII – đầu tk XIX, văn học 1930 – 1945, văn học sau 1986) Đấu tranh chống ngoại xâm, chống thiên nhiên khắc nghiệt (văn học thế kỷ X – XIV và văn học 1945 – 1975)
  • 16. Ghi nhớ: SGK Bài tập về nhà: - Em hãy sơ đồ hóa quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam. - Soạn bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
  • 17.
  • 18. và chữ Nôm Chữ Hán Thế kỷ X  cuối tk XIX Là chữ viết của người Hán, người Việt đọc theo cách riêng cách đọc Hán Việt Là cầu nối để tiếp nhận một phần quan trọng hệ thống thể loại và thi pháp văn học cổ - trung đại Trung Quốc Chữ Nôm  Xuất hiện từ tk XIII, phát triển mạnh ở tk XV và đạt tới đỉnh cao ở tk XVIII  Là chữ viết cổ của người Việt, dựa vào chữ Hán mà đặt ra.  Ra đời nhằm phản ánh đời sống và tinh thần người Việt Nam, là bằng chứng hùng hồn cho ý chí xây dựng một nền văn hiến độc lập cho dân tộc ta.
  • 19. Mười mấy năm xưa ngọn bút lông Xác xơ chẳng bợn chút hơi đồng Bây giờ anh đổi lông ra sắt, Cách kiếm ăn đời có nhọn không? (Tản Đà)
  • 20. tả Kiều: Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh (Truyện Kiều)  Ước lệ, tượng trưng, lấy thiên nhiên làm chuẩn mực  Nam Cao tả Chí Phèo Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết. (Chí Phèo)  Tả thực, chi tiết, lấy con người làm chuẩn mực
  • 21. trung đại Văn học hiện đại Thể loại Tác giả tác phẩm Tiểu thuyết chương hồi, thơ Đường luật, Kịch hát -Chữ Hán: Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Dữ -Chữ Nôm: Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến Tiểu thuyết, Thơ mới, thơ hiện đại, Kịch nói Nam Cao, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Tố Hữu, Nguyễn Tuân, Hồ Chí Minh, Nguyễn Khoa Điềm, Phạm Tiến Duật Tiểu thuyết chương hồi, thơ Đường luật, Kịch hát Tiểu thuyết, Thơ mới, thơ hiện đại, Kịch nói