Trong bài thí nghiệm này, tại sao khi cốc nước hạ xuống thì chỉ số Max G lại tăng dần

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

37 Full PDFs related to this paper

Download

PDF Pack

Đề bài

Trong bài thí nghiệm này, tại sao khi mức nước trong bình A hạ thấp dần thì giá trị chỉ trên lực kế lại tăng dần?

Video hướng dẫn giải

Lời giải chi tiết

Khi nước trong bình A hạ thấp dần thì lực đẩy Ac-xi-met Fa sẽ giảm dần, vì vậy nó sẽ dần nhỏ hơn trọng lực P của vòng nhôm, P > Fa ⇒ vòng nhôm hạ thấp dần đến khi dây giữ vòng đạt đến giới hạn đàn hồi. Mặt khác, do vòng nhôm không dính ướt nên lực căng bề mặt của nước níu giữ bề mặt vòng nhôm khiến nó bị kéo xuống, đến khi giá trị lực căng bề mặt của nước đạt cực đại, lực tương tác giữa các phân tử nước không còn đủ sức hút nên chúng bị " đứt" "buông tha" cho vòng nhôm.

Loigiaihay.com

Trong bài thí nghiệm này, tại sao khi mức nước trong bình A hạ thấp dần thì giá trị chỉ trên lực kế lại tăng dần?

Các câu hỏi tương tự

Trong một thang máy có đặt một lực kế bàn, một người đứng trên bàn của lực kế. Trọng lượng thực của người này là p. Trong trường hợp thang máy đi xuống nhanh dần đều, giá trị đọc được trên lực kế sẽ

A. lớn hơn P

B. bằng P

C. nhỏ hơn P

D. khác P [có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn]

a] Thang máy đứng yên. Lấy g = 10 m / s 2

c] Thang máy đi xuống chậm dần đều với gia tốc a = 0 , 3 m / s 2

Trong hình vẽ, A là lực kế, mỗi đĩa có một quả cân 3kg thì chỉ số của lực kế A là x. Bỏ qua khối lượng của đĩa cân và của lực kế. Nếu bớt 1kg ở đĩa cân thì số chỉ của lực kế là y. Lấy g = 10m/s2. Giá trị của [x – y] gần giá trị nào nhất sau đây?

A. 35N.

B. 15N.

C. 55N.

D. 8N.

Trong hình vẽ, A là lực kế, mỗi đĩa có một quả cân 3kg thì chỉ số của lực kế A là x. Bỏ qua khối lượng của đĩa cân và của lực kế. Nếu bớt 1kg ở đĩa cân thì số chỉ của lực kế là y. Lấy g = 10m/s2. Giá trị của [x – y] gần giá trị nào nhất sau đây?

A. 35N.

B. 15N.

C. 55N.

D. 8N.

Một ô tô khối lượng 10 tấn đang chạy với vận tốc 54 km/h trên đoạn đường phảng ngang thì bắt đầu chuyển động chậm dần đều cho tới khi bị dừng lại do tác dụng của lực ma sát với mặt đường. Cho biết hộ số ma sát là 0,3. Lấy g ≈ 10 m/ s 2 . Xác định : Công và công suất trung bình của lực ma sát trong khoảng thời gian chuyển động thẳng chậm dần đều.

So sánh giá trị của hệ số căng bề mặt xác định được trong thí nghiệm này với giá trị hệ số căng bề mặt σ của nước cất ở 20ºC ghi trong Bảng 37.1, sách giáo khoa? Nếu có sai lệch thì nguyên nhân từ đâu?

Một xe máy đang chuyển động với tốc độ v0 đến điểm A thì tắt máy chuyển động thẳng châm dần đều với gia tốc a. một giây đầu tiên khi đi qua A nó đi được quãng đường AB dài gấp 15 lần quãng đường đi được trong giây cuối cùng và dừng lại tại D. Nếu AD = 25,6 m thì độ lớn v0/a gần giá trị nào nhất sau đây?

A. 8,1 s. 

B. 7,5 s.

C. 5,2 s.

D. 6,4 s.

Một xe máy đang chuyển động với tốc độ v0 đến điểm A thì tắt máy chuyển động thẳng châm dần đều với gia tốc a. một giây đầu tiên khi đi qua A nó đi được quãng đường AB dài gấp 15 lần quãng đường đi được trong giây cuối cùng và dừng lại tại D. Nếu AD = 25,6 m thì độ lớn v0/a gần giá trị nào nhất sau đây?

B. 7,5 s.

D. 6,4 s.

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Vật Lí 10 – Bài 40 : Thực hành : Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

   – Khảo sát hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng.

   – Xác định hệ số căng bề mặt của nước.

   1. Lực kế 0,1N có độ chia nhỏ nhất 0,001N.

   2. Vòng kim loại [nhôm] có dây treo.

   3. Hai cốc nhựa A, B đựng nước, nối thông nhau bằng một ống cao su Silicon [Hình 40.1 SGK].

   4. Thước kẹp có độ chia nhỏ nhất 0,1mm, hoặc 0,05; 0,02 mm, Giới hạn đo 150mm [Hình 40.3 SGK].

   5. Giá treo có cơ cấu nâng hạ cốc đựng chất lỏng.

   Mặt thoáng của chất lỏng luôn có các lực căng, theo phương tiếp tuyến với mặt thoáng. Những lực căng này làm cho mặt thoáng của chất lỏng có khuynh hướng co lại đến diện tích nhỏ nhất. Chúng được gọi là những lực căng bề mặt [hay còn gọi là lực căng mặt ngoài] của chất lỏng.

   Có nhiều phương pháp đo lực căng bề mặt. Trong bài này ta dùng một lực kế nhạy [loại 0,1N], treo một chiếc vòng bằng nhôm có tính dính ướt hoàn toàn đối với chất lỏng cần đo [Hình 40.2SGK].

   Nhúng đáy vòng chạm vào mặt chất lỏng, rồi kéo lên mặt thoáng. Khi đáy vòng vừa được nâng lên trên mặt thoáng, nó không bị bứt ngay ra khỏi chất lỏng: một màng chất lỏng xuất hiện, bám quanh chu vi ngoài và chu vi trong của vòng, có khuynh hướng kéo vòng vào chất lỏng. Lực Fc do màng chất lỏng tác dụng vào vòng đúng bằng tổng lực căng bề mặt của chất lỏng tác dụng lên chu vi ngoài và chu vi trong của vòng.

   Do vòng bị chất lỏng dính ướt hoàn toàn, nên khi kéo vòng lên khỏi mặt thoáng và có một màng chất lỏng căng giữa đáy vòng và mặt thoáng, thì lực căng Fc có cùng phương chiều với trọng lực P của vòng. Giá trị lực F đo được trên lực kế bằng tổng của hai lực này:

         F = Fc + P

   Đo P và F ta xác định được lực căng bề mặt Fc tác dụng lên vòng.

   Gọi L1 là chu vi ngoài và L2 là chu vi trong của chiếc vòng, ta tính được hệ số căng bề mặt σ của chất lỏng ở nhiệt độ nghiên cứu theo công thức:

         

ở đây D và d là đường kính ngoài và đường kính trong của vòng

   1. Chiếc vòng nhôm dùng trong thí nghiệm này là loại vật rắn có tính dính ướt hoàn toàn đối với chất lỏng cần nghiên cứu [nước]. Trước khi đo cần lau sạch các chất bẩn bám vào mặt vòng, để có kết quả đo chính xác.

   2. Thước kẹp dùng đo chu vi ngoài và chu vi trong của chiếc vòng.

      Thước kẹp: gồm thước chính và du xích.

   – Đọc phần chính [trên thước chính];

   – Đọc phần lẽ: vạch trùng x độ chia nhỏ nhất[trên du xích];

   – Kết quả: phần chính + phần lẻ.

BÁO CÁO THỰC HÀNH

Họ và tên:……………………………………………Lớp:…………….; Ngày:………………………

Tên bài thực hành:

1. Trả lời câu hỏi

a] Nêu ví dụ về hiện tượng dính ướt và hiện tượng không dính ướt của chất lỏng ?

Trả lời:

– Hiện tượng dính ướt: Vì thủy tinh bị nước dính ướt, nên giọt nước nhỏ trên mặt bản thủy tinh lan rộng thành một hình có dạng bất kì.

– Hiện tượng không dính ướt: thủy tinh không bị thủy ngân dính ướt, nên giọt thủy ngân nhỏ trên mặt bản thủy tinh vo tròn lại và bị dẹt xuống do tác dụng của trọng lực.

b] Lực căng bề mặt là gì ? Nêu phương pháp dùng lực kế xác định lực căng bề mặt và xác định hệ số căng bề mặt ? Viết công thức thực nghiệm xác định hệ sốcăng bề mặt theo phương pháp này ?

Trả lời:

– Lực căng bề mặt: là lực tác dụng lên một đoạn đường nhỏ bất kì trên bề mặt chất lỏng luôn có phương vuông góc với đoạn đường này và tiếp tuyến với bề mặt chất lỏng, có chiều làm giảm diện tích bề mặt chất lỏng và có độ lớn f tỉ lệ thuận với độ dài l của đoạn đường đó: f = σl.

σ là hệ số căng bề mặt [suất căng bề mặt], đơn vị N/m.

Giá trị của σ phụ thuộc vào nhiệt độ và bản chất của chất lỏng: σ giảm khi nhiệt độ tăng.

– Phương pháp xác định:

Nhúng đáy vòng chạm vào mặt chất lỏng, rồi kéo lên mặt thoáng. Khi đáy vòng vừa được nâng lên trên mặt thoáng, nó không bị bứt ngay ra khỏi chất lỏng: một màng chất lỏng xuất hiện, bám quanh chu vi ngoài và chu vi trong của vòng, có khuynh hướng kéo vòng vào chất lỏng. Lực Fc do màng chất lỏng tác dụng vào vòng đúng bằng tổng lực căng bề mặt của chất lỏng tác dụng lên chu vi ngoài và chu vi trong của vòng.

Do vòng bị chất lỏng dính ướt hoàn toàn, nên khi kéo vòng lên khỏi mặt thoáng và có một màng chất lỏng căng giữa đáy vòng và mặt thoáng, thì lực căng Fc có cùng phương chiều với trọng lực P của vòng. Giá trị lực F đo được trên lực kế bằng tổng của hai lực này:

         F = Fc + P

Đo P và F ta xác định được lực căng bề mặt Fc tác dụng lên vòng.

– Công thức thực nghiệm xác định hệ số căng bề mặt:

         

2. Kết quả

* Bảng 40.1

Độ chia nhỏ nhất của lực kế: 0,001N
Lần đo P [N] F[N] Fc = F – P [N] ΔFc[N]
1 0,047 0,061 0,014 0,001
2 0,046 0,061 0,015 0
3 0,046 0,062 0,016 0,001
4 0,047 0,062 0,015 0
5 0,046 0,060 0,014 0,001
Giá trị trung bình 0,0464 0,0612 0,015 0,0006

* Bảng 40.2

Độ chia nhỏ nhất của thước kẹp: 0,05mm
Lần đo D [mm] ΔD[mm] d [mm] Δd[mm]
1 51,5 0,16 50,03 0,004
2 51,6 0,06 50,02 0,006
3 51,78 0,12 50,03 0,004
4 51,7 0,04 50,02 0,006
5 51,7 0,04 50,03 0,004
Giá trị trung bình 51,66 0,08 50,03 0,005

a] Các kết quả tính được được ghi như trong bảng 40.1 và 40.2

b] Giá trị trung bình của hệ số căng bề mặt của nước:

         

c] Tính sai số tỉ đối của phép đo:

         

Trong đó:

[ΔF’ là sai số dụng cụ của lực kế, lấy bằng một nữa độ chia nhỏ nhất của lực kế → ΔF’ = 0,001/2 = 0,0005]

[ΔD’ và Δd’ là sai số dụng cụ của thước kẹp, lấy bằng một nữa độ chia nhỏ nhất của thước kẹp → ΔD’ = Δd’ = 0,05/2 = 0,025 mm]

→ ΔFc = 0,0006 + 2. 0,0005 = 0,0016

Và ΔD = 0,08 + 0,025 = 0,105 mm; Δd = 0,005 + 0,025 = 0,03 mm

Như vậy trong trường hợp này ta phải lấy π = 3,1412 để cho

khi đó ta có thể bỏ qua

         

d] Tính sai số tuyệt đối của phép đo:

         

e] Viết kết quả xác định hệ số căng bề mặt của nước:

         

Bài 1 [trang 222 SGK Vật Lý 10]. Có thể dùng lực kế nhạy để đo lực căng bề mặt và hệ số căng bề mặt của chất lỏng không dính ướt theo phương pháp nêu trong bài được không?

Trả lời:

Ta có thể sử dụng lực kế nhạy để đo lực căng bề mặt và hệ số căng bề mặt của chất lỏng không dính ướt theo phương pháp nêu trong bài.

Bài 2 [trang 222 SGK Vật Lý 10]. Trong bài thí nghiệm này, tại sao khi mức nước trong bình A hạ thấp dần thì giá trị chỉ trên lực kế lại tăng dần?

Trả lời:

Khi nước trong bình A hạ thấp dần thì lực đẩy Ac-xi-met Fa sẽ giảm dần, vì vậy nó sẽ dần nhỏ hơn trọng lực P của vòng nhôm, P > Fa ⇒ vòng nhôm hạ thấp dần đến khi dây giữ vòng đạt đến giới hạn đàn hồi. Mặt khác, do vòng nhôm không dính ướt nên lực căng bề mặt của nước níu giữ bề mặt vòng nhôm khiến nó bị kéo xuống, đến khi giá trị lực căng bề mặt của nước đạt cực đại, lực tương tác giữa các phân tử nước không còn đủ sức hút nên chúng bị ” đứt” “buông tha” cho vòng nhôm.

Bài 3 [trang 222 SGK Vật Lý 10]. So sánh giá trị của hệ số căng bề mặt xác định được trong thí nghiệm này với giá trị hệ số căng bề mặt σ của nước cất ở 20oC ghi trong Bảng 37.1, sách giáo khoa? Nếu có sai lệch thì nguyên nhân từ đâu?

Trả lời:

Hệ số căng bề mặt trong thí nghiệm thường nhỏ hơn giá trị thực tế trong SGK [σ = 0,073N/m] vì trong SGK làm thí nghiệm ở môi trường lí tưởng nước cất, còn trong phòng thí nghiệm độ tinh khiết của nước và của vòng nhôm không lí tưởng, có sai số trong quá trình đo. Ngoài ra σ còn phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường.

Bài 4 [trang 222 SGK Vật Lý 10]. Sai số của phép đo hệ số căng bề mặt σ trong bài thực hành chủ yếu gây ra do nguyên nhân nào?

Trả lời:

Sai số hệ thống: sai số dụng cụ đo.

Sai số ngẫu nhiên:

+ Sai số trong quá trình đo: không làm đúng thí nghiệm, kĩ năng thực hành kém, điều kiện thực hành gặp trở ngại: gió, sức cản không khí,…

+ Sai số trong quá trình tính toán: lấy tròn số khi tính, tính sai,…

+ Sai số do nhiệt độ môi trường có thể biến động nhẹ trong thời điểm làm thực nghiệm.

Video liên quan

Chủ Đề