Tư pháp nghĩa là gì

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều sử dụng đến quyền tư pháp và cơ quan tư pháp vì nhà nước hiện đại nào cũng sẽ phát sinh nhu cầu phải phán xử, xác định các hành vi, quyết định của các chủ thể có phù hợp với quy định của pháp luật. Tư pháp là gì? Cơ quan tư pháp là gì? Luật Hùng Sơn xin giới thiệu ở bài viết sau đây:

Tư pháp là gì?

Tư pháp theo thuyết tam quyền phân lập là một trong ba quyền của quyền lực nhà nước bao gồm: lập pháp [làm pháp luật và ban hành pháp luật]; hành pháp [thi hành pháp luật] và tư pháp [giữ gìn, bảo vệ pháp luật và xử lý các việc vi phạm pháp luật]. Theo quan điểm của nhà nước Việt Nam thì tư pháp chỉ thực hiện công việc tổ chức giữ gìn và bảo vệ pháp luật.

Tư pháp còn là từ chung chỉ các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử hoặc là tên các cơ quan làm các nhiệm vụ về hành chính tư pháp. Ví dụ: Bộ tư pháp hay Sở tư pháp…

Tư pháp tiếng Anh là gì?

Tư pháp tiếng anh được dịch là: Justice

Judiciary according to the theory of separation of powers is one of the three rights of state power including: legislative [making laws and promulgating laws]; executive [law enforcement] and judicial [preservation, protection of the law and handling of violations of the law].

Quyền tư pháp là gì?

Quyền tư pháp là một dạng quyền lực nhà nước và được hình thành khi quyền lực nhà nước phân chia thành ba quyền độc lập với nhau, bổ trợ cho nhau và thực hiện kiểm soát lẫn nhau. Cụ thể là các quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.

Ở Việt Nam, hiện nay chúng ta không thừa nhận và không tổ chức Nhà nước theo nguyên lý tam quyền phân lập nhưng mà đặc trưng là các quyền đối trọng và kiểm soát lẫn nhau. Pháp luật và thực tiễn của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay đã tiếp thu nhiều yếu tố hợp lý của thuyết tam quyền. Đây là cách gọi tên về các quyền và các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp được coi trọng tính độc lập của hoạt động tư pháp, trong đó xác định Toà án là mắt xích quan trọng tâm của hệ thống tư pháp cùng với cách phân biệt ngày càng rành mạch giữa các quyền này và là phương hướng về tăng cường kiểm soát quyền lực nói chung và kiểm soát giữa các quyền lập pháp, hành pháp hay tư pháp nói riêng. Đây là một trong ba trụ cột của quyền lực nhà nước cụ thể phân biệt theo chức năng, quyền tư pháp sẽ không đồng dạng với hai loại quyền còn lại và luôn có giữ một vị thế độc lập, một nhánh về quyền lực quan trọng trong các thể chế nhà nước hiện đại, đặc biệt là trong nhà nước pháp quyền hiện nay.

Cơ quan tư pháp là gì?

Cơ quan tư pháp bao gồm một hệ thống tòa án để xử lý về những hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết các tranh chấp về hành vi. Theo chủ thuyết về tam quyền phân lập, cơ quan tư pháp sẽ là phân nhánh chính của một chính thể, có trách nhiệm chính về việc diễn giải luật pháp.

Hệ thống cơ quan tư pháp, chức năng và nhiệm vụ cụ thể

Tòa án nhân dân

Tòa án nhân dân sẽ có nhiệm vụ về bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ về lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Bằng hoạt động của mình thì Tòa án sẽ góp phần về giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc cũng như nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng bảo vệ những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức về đấu tranh phòng và phòng chống tội phạm, các vi phạm pháp luật cụ thể khác.

Căn cứ theo Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định:

1. Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện việc xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

Tòa án nhân dân sẽ có nhiệm vụ về bảo vệ công lý, bảo vệ về quyền con người, quyền công dân, bảo vệ về chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.

Bằng hoạt động của mình thì Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành quy định pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội và có ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm cũng như các vi phạm pháp luật khác.

2. Tòa án nhân danh thực hiện xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các vụ việc khác căn cứ theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ tính khách quan, toàn diện về các tài liệu, các chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ theo kết quả tranh tụng ra bản án và quyết định việc có tội hoặc không có tội và áp dụng hoặc không áp dụng các hình phạt, các biện pháp tư pháp, các quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.

Bản án và quyết định của Tòa án nhân dân sẽ có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức và cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành thực thi.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án sẽ có quyền sau đây:

a] Xem xét và đưa ra kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, các quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên hay Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử; xem xét về việc áp dụng, cũng như thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án;

b] Xem xét và đưa ra kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ và tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát và Kiểm sát viên thu thập được; do Luật sư, bị can hoặc bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp thông tin;

c] Khi xét thấy sự cần thiết, thực hiện việc trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát thực hiện điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung các tài liệu, các chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung các chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;

d] Yêu cầu Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến các vụ án tại phiên tòa hoặc khởi tố vụ án hình sự nếu có phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm;

e] Ra các quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

4. Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.

5. Xử lý các vi phạm hành chính; xem xét thực hiện đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước và các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người hay quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.

6. Ra các quyết định về thi hành bản án hình sự hoặc hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù hoặc giảm, miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích, miễn, giảm các nghĩa vụ về thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước; thực hiện các quyền hạn khác theo các quy định của Bộ luật hình sự hoặc Luật thi hành án hình sự hoặc Luật thi hành án dân sự.

Ra các quyết định về hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành các biện pháp xử lý hành chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định Luật xử lý vi phạm hành chính.

7. Trong quá trình thực hiện việc xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các văn bản pháp luật trái với Hiến pháp hay các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để có thể bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan và tổ chức; cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm về trả lời Tòa án kết quả xử lý các văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật để làm cơ sở để Tòa án giải quyết các vụ án.

8. Bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật trong việc xét xử.

9. Thực hiện quyền hạn khác căn cứ theo quy định của luật.

Viện kiểm sát nhân dân

Viện kiểm sát nhân dân sẽ là các cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.  Viện kiểm sát nhân dân sẽ có nhiệm vụ thực hiện bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người cũng như quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân hoặc góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Căn cứ theo Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định về chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân là thực hiện hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong lĩnh vực tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về vụ án hình sự.

Viện kiểm sát nhân dân sẽ thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm các yếu tố sau:

  • Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội sẽ phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, phải xác định đúng người, đúng tội, đúng quy định pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người vi phạm pháp luật;
  • Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc bị hạn chế về quyền con người cũng như quyền công dân trái luật.

Căn cứ theo Điều 4 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định về chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân [là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để thực hiện việc kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi cũng như các quyết định của cơ quan, tổ chức và các cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ việc khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết các vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

Hy vọng qua bài viết trên sẽ mang đến những thông tin hữu ích cho các về tư pháp là gì, cơ quan tư pháp là gì. Hãy liên hệ ngay đến số Hotline: 1900 6518 của Luật Hùng Sơn để được giải đáp những thắc mắc bạn đang gặp phải.

Video liên quan

Chủ Đề