Ủy ban nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở béc-lin

Bộ máy Nhà nước là gì? Gồm những cơ quan nào?

Nhà nước là cơ quan nắm giữ quyền lực, chính trị của xã hội quyết định những vấn đề trọng yếu của đất nước và thực hiện điều hành, vận hành hoạt động của Nhà nước của xã hội.

Nhà nước tổ chức ra một bộ máy chính quyền nắm giữ mọi quyền lực của đất nước, thiết lập các chính sách chính trị - xã hội, ban hành pháp luật và điều tiết mọi hoạt động của đất nước.

Bộ máy Nhà nước Việt Nam bao gồm ba loại cơ quan: Cơ quan lập pháp, Cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.

- Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước [theo Điều 69 Hiến pháp 2013]

- Nhóm cơ quan hành pháp bao gồm các cơ quan hành chính Nhà nước đứng là Chính phủ. Sau đó là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã, các sở, phòng, ban…

- Cơ quan tư pháp bao gồm các cơ quan xét xử và các cơ quan kiểm sát.

Bộ máy Nhà nước Việt Nam bao gồm các cơ quan nào?
 

Tổ chức các phân hệ của bộ máy Nhà nước

Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành các phân hệ sau:

Quốc hội

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là 05 năm.

[Theo Điều 69, 71 Hiến pháp 2013]

Chủ tịch nước

Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.

Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước. 

[Theo Điều 86, 87 Hiến pháp 2013]

Chính phủ

Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.

- Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

- Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủvà chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công.

Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.

Về nguyên tắc, Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. 

[Theo Điều 94, 95 Hiến pháp 2013]

Các cơ quan xét xử

Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.

Tòa án nhân dân gồm:

- Tòa án nhân dân tối cao.

- Tòa án nhân dân địa phương.

- Tòa án quân sự.

- Các tòa án do luật định.

Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 

[Căn cứ Điều 102 Hiến pháp]

Các cơ quan kiểm sát

Theo Điều 107 Hiến pháp 2013, Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.

Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Các cơ quan kiểm sát gồm:

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Viện kiểm sát nhân dân địa phương.

- Viện kiểm sát quân sự.

Chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.

Trong đó:  

- Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.

Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

[Theo Điều 113 Hiến pháp]

- Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên.

Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước cấp trên giao.

[Theo Điều 114 Hiến pháp]

Trên đây là thông tin về: Bộ máy Nhà nước Việt Nam bao gồm các cơ quan nào? Nếu có vướng mắc, bạn đọc gọi đến tổng đài 1900.6199  để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam giải đáp.

>> Thủ tục hành chính là gì? Ví dụ về thủ tục hành chính

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực Nhà nước do chính mình bầu ra để thay mặt mình thực hiện những quyền lực đó. Ðể thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước, hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước được thành lập và nó luôn có sự phụ thuộc vào các cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về sự phụ thuộc của cơ quan hành chính Nhà nước vào cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

1. Cơ quan quyền lực Nhà nước có những quyền hạn nhất định trong việc thành lập, sáp nhập hay giải thể các cơ quan hành chính Nhà nước cùng cấp:

Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính Nhà nước vào cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp được thể hiện ở khía cạnh đầu tiên đó là cơ quan quyền lực Nhà nước có những quyền hạn nhất định trong việc thành lập, sáp nhập hay giải thể các cơ quan hành chính Nhà nước cùng cấp.

– Trong đó:

+ Cơ quan quyền lực nhà nước được hiểu là Cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra nhằm để thay mặt cho nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước. Các cơ quan quyền lực nhà nước được thành lập và đại biểu cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân. Cơ quan quyền lực nhà nước  được cấu thành từ những đại biểu ưu tú đại diện cho công nhân, nông dân, trí thức, các dân tộc, tôn giáo, các thành phần xã hội khác trong cả nước hay từng địa phương.

Hiện nay, hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Các cơ quan này đều đại diện của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bàu ra theo nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

+ Cơ quan hành chính nhà nước được hiểu là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước. Các cơ quan này được thành lập nhằm mục đích để thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước. Việc nghiên cứu địa vị pháp lí hành chính của cơ quan hành chính nhà nước là để nhằm xác định vai trò của cơ quan hành chính nhà nước với tư cách là chủ thể của pháp luật hành chính và là chủ thể của quan hê pháp luật hành chính. Khi các cơ quan hành chính tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể mà cơ quan hành chính nhà nước được xác định là chủ thể mang quyền lực nhà nước hay chủ thể tham gia vào quan hê pháp luật hành chính.

Nói chung lại, các cơ quan hành chính nhà nước là bố phận cấu thành của bộ máy nhà nước, các cơ quan này trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành và điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định cụ thể.

– Ví dụ: ở Trung ương, Quốc hội thành lập, sáp nhập, giải thể các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt theo sự đề nghị của Thủ tướng [sau khi đã được tập thể Chính phủ quyết định].

Xem thêm: Trình tự, thủ tục bán thanh lý tài sản công của cơ quan Nhà nước

– Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm [đối với Thủ tướng], phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức [đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ] theo đề nghị của Thủ tướng, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên của Chính phủ đồng thời cũng trao cho Chính phủ quyền hành pháp, Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định để thi hành Hiến pháp, luật và các Nghị quyết của Quốc hội.

– Ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Người đứng đầu cơ quan hành chính cấp trên có quyền phê chuẩn Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp về việc bầu Ủy ban nhân dân; có quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch cơ quan hành chính cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của cơ quan hành chính cấp dưới trực tiếp.

Như vậy, ta nhận thấy, tại Việt Nam, cơ quan hành chính nhà nước được hình thành từ các cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp theo quy định của hệ thống pháp luật hiện hành. Hiện nay, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ do Quốc hội thành lập. Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm. Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp hợp thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.

2. Cơ quan hành chính Nhà nước luôn chịu sự chỉ đạo, giám sát của hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước:

Trong hoạt động của mình, cơ quan hành chính Nhà nước luôn chịu sự chỉ đạo, giám sát của hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước và chịu trách nhiệm báo cáo hoạt động của mình trước cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp.

Xuất phát từ nguyên tắc mang tính bản chất của nhà nước ta đó là xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Quyền lực nhà nước luôn thuộc về nhân dân, nhân dân uỷ quyền cho các cơ quan nhà nước thực hiện quyền lực của mình. Quyền lực nhà nước là thống nhất, không phân chia nhưng có phân công phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Chính bởi vì thế mà trong cơ chế hoạt động của mình, các cơ quan hành chính nhà nước ngoài việc phải thường xuyên tự kiểm tra hoạt động của mình còn phải chịu sự chỉ đạo, giám sát của hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước và chịu trách nhiệm báo cáo hoạt động của mình trước cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp.

– Cơ quan quyền lực Nhà nước trao quyền chủ động sáng tạo cho các cơ quan hành chính Nhà nước trong việc chỉ đạo thực hiện Hiến pháp, luật và các văn bản khác của cơ quan quyền lực Nhà nước. Như vậy cũng có nghĩa các cơ quan hành chính Nhà nước được trao quyền chủ động sáng tạo trong khuôn khổ những định hướng mà cơ quan quyền lực đề ra sao cho hợp pháp.

Dựa trên nguyên tắc “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp” trong xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay thì ta nhận thấy quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công hợp lý: Quyền lập pháp được trao cho Quốc hội, quyền hành pháp trao cho Chính phủ và quyền tư pháp do Tòa án thực hiện.

Như vậy, ta nhận thấy, quyền lực nhà nước được phân định thành ba nhánh và phân công cho các cơ quan khác nhau thực hiện để nhằm đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động bộ máy nhà nước, tránh để gây ra những trùng lắp, chồng chéo và hướng tới thực hiện mục tiêu chung của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Xem thêm: Quyền lực là gì? Nội dung của quyền lực xã hội và quyền lực nhà nước?

Chính bởi vì thế, xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân, cần hiểu đúng, nhất quán và đảm bảo tổ chức thực hiện đúng tinh thần của nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” trong toàn đảng, toàn dân và cả hệ thống chính trị, nhằm để tạo cơ sở cho hoạt động và nâng cao quyền lực của các cơ quan hành chính Nhà nước thì cơ quan quyền lực Nhà nước trao quyền chủ động sáng tạo cho các cơ quan hành chính Nhà nước trong việc chỉ đạo thực hiện Hiến pháp, luật và các văn bản khác của cơ quan quyền lực Nhà nước.

– Cơ quan quyền lực Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cần thiết để các cơ quan hành chính Nhà nước hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình là quản lý hành chính Nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước. Việc quản lý hành chính nhà nước có nội dung là để bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị.

Để có thể thực hiện các chức năng của mình, cơ quan hành chính nhà nước tiến hành hoạt động quản lý trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như quản lý nhà nước về văn hóa, giáo dục, thông tin, thể tha, du lịch; quản lý nhà nước về kinh tế, quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và môi trường… thông qua các hình thức quản lí hành chính nhà nước như: việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật; ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật; thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý; áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp; thực hiện những tác động về nghiệp vụ – kỹ thuật.

Hiện nay, mỗi cơ quan hành chính nhà nước khác nhau sẽ có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước khác nhau mang tính chuyên môn trong từng lĩnh vực cụ thể.

Việc cơ quan quyền lực Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cần thiết để các cơ quan hành chính Nhà nước hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình đã góp phần hoàn thành chức năng quản lý hành chính nhà nước. Đồng thời thông qua hoạt động chấp hành – điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước sẽ đảm bảo việc thực hiện pháp luật trong thực tiễn đời sống.

Tất cả sự phụ thuộc này nhằm mục đích bảo đảm cho hoạt động của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, phù hợp với ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân lao động, bảo đảm sự tập trung quyền lực vào cơ quan quyền lực – cơ quan do dân bầu và chịu trách nhiệm trước nhân dân.

Video liên quan

Chủ Đề