Vai trò chủ yếu của các nguyên tố hóa học là

- Dựa vào tỉ lệ các nguyên tố có trong cơ thể sống, người ta chia các nguyên tố thành hai loại: đa lượng và vi lượng. Các nguyên tố đa lượng chiếm khối lượng lớn trong cơ thể. Tuy nhiên, các nguyên tố vi lượng chỉ chiếm 0,01% khối lượng cơ thể sống và cũng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống. Các nguyên tố như: F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se, Zn, Co, B, Cr, I... chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng chúng ta không thể sống nếu thiếu chúng. Ví dụ, Fe là thành phần quan trọng của hêmôglôbin trong hồng cầu hoặc mạch cầu dù chỉ cần một lượng cực nhỏ nhưng nếu thiếu iôt chúng ta có thể bị bướu cổ. Trong chất khô của cây, Mo chỉ chiếm tỉ lệ một nguyên tử trong sô 16 triệu nguyên tử H, nhưng nêu cây trồng thiếu nó sẽ khó phát triển, thậm chí bị chết. Một sô nguyên tố vi lượng là thành phần không thể thiếu được của các enzim.

-Nước là thành phần bắt buộc, chủ yếu trong mọi cơ thể sống và tế bào. Nước phân bố chủ yếu ở chất nguyên sinh trong tế bào. Nước là môi trường khuếch tán, là dung môi, môi trường phản ứng chủ yếu của các thành phần hóa học trong tế bào. Nước còn là chất quan trọng để sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể.

Đề bài:

A. cấu trúc tế bào.     B. hoạt hóa enzim.      C. cấu tạo enzim.    D. cấu tạo côenzim.

A

Thế giới sống và không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học.

Thế giới sống và không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học. Tuy nhiên thành phần các nguyên tố hóa học trong cơ thể sống và vật không sống khác nhau. Trong số 92 nguyên tố hóa học có trong tự nhiên thì chỉ có vài chục nguyên tố là cần thiết cho sự sống.

Trong số đó các nguyên tố C, H, N, O lại chiếm khoảng 96% khối lượng cơ thể sống. Các nguyên tố khác mặc dù có thể chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ nhưng không có nghĩa là chúng không có vai trò quan trọng đối với sự sống.

Tùy theo lệ các nguyên tố có trong cơ thể sống mà các nhà khoa học chia các nguyên tố thành hai loại : đại lượng và vi lượng.

- Các nguyên tố đại lượng chính như C, H, O, N chiếm khối lượng lớn trong tế bào vì chúng tham gia cấu tạo nên các đại phân tử hữu cơ như prôtêin. cacbohiđrat, lipit và các axit nuclêic là những chất hóa học chính cấu tạo nên tế bào [bảng 3].

- Các nguyên tố vi lượng là những nguyên tố chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 0.01% khối lượng cơ thể sống.

Bảng 3: Tỉ lệ % khối lượng của các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người

Nguyên tố vi lượng mặc dù chỉ chiếm một tỉ lệ cực nhỏ nhưng lại có vai trò quan trọng đối với sự sống. Những nguyên tố như : F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se. Zn. Co, B, Cr.I... chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng sinh vật không thể sống nếu thiếu chúng.

Ví dụ, mặc dù chỉ cần một lượng cực nhỏ nhưng nếu thiếu iôt chúng ta có thể bị bệnh bướu cổ. Trong chất khô của cây, Mo chỉ chiếm tỉ lệ 1 nguyên tử trên 16 triệu nguyên tử H nhưng nếu thiếu Mo cây trồng sẽ khó phát triển, thậm chí bị chết. Một số nguyên tố vi lượng là thành phần không thể thiếu được của các enzim.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay

1. N [Đạm] thuộc nhóm đa lượng, là hợp chất hữu cơ cấu tạo nên diệp lục tố, nguyên sinh chất, axit nucleic, protein. Tăng sinh trưởng và phát triển của mô sống. Thiếu N cây sinh trưởng kém, còi cọc, lá vàng, giảm năng suất, giảm số hoa, chống rụng kém.Tuy nhiên, bón dư đạm sẽ làm cho cây phát triển quá nhanh, dễ đổ ngã, ra hoa chậm, ít hạt, hạt lép, dễ rụng, nhiều sâu bệnh, chất lượng nông sản giảm, không hiệu quả kinh tế.

2. P2O5 [Lân] thuộc nhóm đa lượng, là thành phần của protein, axit nucleic, aminoaxit, coenzyme NAP, nhiễm sắt thể. Trung tâm trao đổi năng lượng. Giữ vai trò phân chia tế bào, kích thích ra rễ, tạo mầm hoa, phát triển hạt, quả. Thiếu P rễ chụm lại, cây còi cọc, lá xanh đậm, thân yếu, ít hoa, trái nhỏ, chin chậm.

3. K2O [Kali] Thuộc nhóm đa lượng, hoạt hóa enzyme kích thích quang hợp tạo vật chất hữu cơ cho cây, tổng hợp và vận chuyển hydrocacbon, protein, chống chịu điều kiện bất lợi của môi trường, gia tăng kích thước trái, hạt. Điều phối hoạt động của khí khổng, tăng thẩm thấu và điều chỉnh PH cho tế bào cây. Thiếu K mép lá úa vàng, chóp lá chuyển nâu. Cây còi cọc, thân yếu, hoa rụng nhiều.

4. Ca [Canxi] thuộc nhóm trung lượng, là thành phần chính của màng tế bào, giúp màng vũng chắc, ổn định phân chia tế bào, phân chia nhiễm sắt thể. Hoạt hóa các enzyme quan trọng, tham gia giải độc axit hữu cơ tế bào thực vật. Thiếu Canxi thân yếu,, lá non biến dạng, hoa rụng sớm, cổ rễ thường bị gãy, cây thường bị thui đọt. Ca giúp vận chuyển dinh dưỡng đến vùng chóp rễ , giúp rễ hút dinh dưỡng dể dàng hơn.

5. Mg [Magiê] thuộc nhóm trung lượng, là thành phần chính của diệp lục tố, giữ vai trò cực kỳ quan trọng cho quá trình quan hợp tạo chất hữu cơ cho cây, chuyển hóa các hydrocacbon và tổng hợp protrin. Giúp vận chuyển đường, lân cho cây. Thiếu Mg lá bị thiếu diệp lục tố, tạo nên nhiều vệt sang trắng trên bề mặt lá. Lá nhỏ, giòn, dễ gãy, mép lá cong lên như mạng thuyền,. Cành nhánh yếu, dễ gãy, lá rụng sớm. Nấm bệnh dễ tấn công.

6. S [Lưu huỳnh] thuộc nhóm trung lượng, là thành phần của axit amin, trao đổi vitamin, coenzyme. Giúp cấu trúc protein vững chắc. Thiếu S hoa ít, chồi ít, kém phát triển, lá vàng nhạt. Năng suất giảm sút.

7. Cu [Đồng] thuộc nhóm vi lượng, là thành phần của men cytochrme oxydase, enzyme ascorbic, lactase, axit axidase, phenolase. Cu cực kỳ quan trọng tham gia vào rất nhiều phản ứng sinh hóa trong cây. Xúc tiến hình thành nhiều loại vitamin. Phun Cu, sát khuẩn bề mặt, tiêu trừ nhiều vi khuẩn và nấm phổ rộng. Thiếu Cu, cây có múi bị chết đen đỉnh sinh trưởng, quả có nhiều đốm nâu. Năng suất giảm.

8. Fe [Sắt] thuộc nhóm vi lượng, là thành phần chủ yếu của nhiều enzyme, đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa axit nucleic. Cần thiết cho sự tổng hợp và duy trì chất diệp lục. Trên cây lúa, sử dụng chelate sắt góp phần tăng năng suất >10%. Thiếu sắt, đỉnh sinh trưởng bị thui, đen. Gân lá bị vàng.

10.Mn [Mangan] thuộc nhóm vi lượng, là thành phần của pyruvate carboxylase. Hoạt hóa các enzymes liên quan đến chuyển hóa đạm tổng hợp diệp lục tố. Mangan kiểm soát quá trình oxy hóa trong các pha sáng – tối trong nội bào. Kẽm tham gia vào vấn đề quyết định vấn đề hô hấp của cây. Thiếu Mangan, cuốn non bị úa vàng, gân lá bị hoại tử, vàng úa.

11.B [Borom] thuộc nhóm vi lượng, là chất có khả năng tạo phức với các hợp chất Polyhydroxy, tạo tính thẩm thấu cho tế bào, giúp vận chuyển hydrocarbon được dễ dàng hơn. Điều tiết K/Ca trong cây, tổng hợp protein, ligin, phân chia tế bào, giúp tăng đậu quả, xúc tiến ra hoava2 chống rụng hoa. Thiếu Bo hoa không hình thành, rễ còi cọc, lá cong như mạng thuyền, lá giòn dễ gãy.

12.SiO2 [Oxit Silic] thuộc nhóm vi lượng, là thành phần cấu tạo lên ligine, giúp mô cứng cáp, cân đối tỉ lệ K/Ca. Thúc đẩy quá trình quang hợp. Giúp cây cứng cáp, chống đổ ngã. Thiếu Si cây yếu, dễ gãy, ngã. Trái mau rụng, vỏ trái có nhiều vết sần.

13. Co [Coban] thuộc nhóm siêu vi lượng, là thành phần xúc tác cho nhiều phản ứng sinh hóa của cây. Liên quan đến quá trình khử Nitate và tổng hợp đạm. Thiếu Co gân lá bị hoại tử, đọt non bị vàng.

14. Mo [Molypden] thuộc nhóm siêu vi lượng, là thành phần của men khử nitrate và nitrogenase. Xúc tiến quá trình cố định đạm và sử dụng đạm của cây. Rất cần thiết cho vi khuẩn Rhizobium cố  định đạm của cây họ đâu. Thiếu Mo gân lá bị hoại tử nhiều, mép là bị gập lại, mô bị hoại tử nhiều, năng suất kém.

15. NAA [Naphthalenne acetic acid] thuộc nhóm điều hòa tăng trưởng, giúp tăng trọng lượng trái, chống rụng hoa, rụng trái non, bộ rể phát triển mạnh, gia tăng khả năng hút dinh dưỡng của rễ, tạo trái không hạt, rút ngắn thời gian giâm - chết cành.

16. GA3 [Gibberellic acide] thuộc nhóm điều hòa tăng trưởng, kích thích nảy mầm, vươn lóng, kích thích ra nhiều lá, lá to, gia tăng số bông, bông lớn nhiều trái, phì trái nhanh, trái lớn, hạn chế nứt trái, phá vỡ hiện tượng ngủ nghỉ của hạt.

17. Nitro thơm thuộc nhóm điều hòa tăng trưởng,kéo dài ống phấn, tăng khả năng hấp thụ K, Mg, Ca >20%. Quang hợp mạnh, điều tiết hoạt động của khí khổng, chống rụng trái, trái lớn nhanh, chống lão háo tế bào, vách tế bào dày, chống dập nát khi va chạm.

18. Axit Humic thuộc nhóm hữu cơ, có vai trò quan trọng trong việc trung hòa môi trường, giúp hạ phèn, cải tạo đất, giả độc hữu cơ. Giúp ổn định nguyên sinh chất , giữ vững màng bào. Giúp bộ rể phát triển mạnh, kích thích tạo nhiều lông hút cho bộ rễ, tạo thẩm thấu cao, giữ nước. Môi trường sống cho nhiều vi sinh vật có ích. Kích thích quang hợp. Thúc đẩy phát triển sinh khối về thân cành lá…cân đối trị số quang hợp/ hô hấp. thúc đẩy quá trình hút Đạm, Lân, Kali.

19. Axit Fulvic thuộc khoáng hữu cơ, giúp gia tăng tinh bột, làm trái lớn, da láng. Gia tăng các loại ankaioic giúp định vị màu sắc, mùi vị cho cây trồng.

20.Azadirachtin/ Alcine ly trích từ cây neem/ xoan/ sầu đâu…có mùi tỏi. Xua đuổi côn trùng.

Video liên quan

Chủ Đề