Ví dụ về doanh thu kế toán và doanh thu thuế

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Xác định sự khác biệt doanh thu, chi phí giữa kế toán và thuế

ThS. Kiều Thị Tuấn - Học viện Ngân hàng

21:00 07/02/2019

Thời gian qua, có nhiều doanh nghiệp mong muốn điều chỉnh kế toán theo thuế để tránh sự chênh lệch, tránh sự phiền phức khi phải làm tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cuối năm tài chính.

Nâng cao trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp về kế toán thuê tài sản

Doanh nghiệp siêu nhỏ không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng

Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ

Bàn về kế toán quản trị đối với doanh nghiệp sản xuất sợi

Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép tại TP. Đà Nẵng

Một số nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp

Tình trạng này phổ biến hơn trong doanh nghiệp nhỏ, nơi hệ thống và nhân sự kế toán còn nhiều hạn chế. Các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ thuế có thể tạo nên một tài sản thuế hoãn lại, nhưng theo nguyên tắc thận trọng trong kế toán thì tài sản thuế hoãn lại chỉ được ghi nhận khi các khoản lãi chịu thuế trong tương lai đủ lớn so với thuế hoãn lại được sử dụng để khấu trừ.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 [VAS 17] được ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính chuẩn mực ra đời nhằm mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp [TNDN]. Kế toán thuế TNDN là kế toán những nghiệp vụ do bị tác động bởi thuế TNDN trong năm hiện hành và trong tương lai từ việc thu hồi, nay thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản, hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của DN và các giao dịch, các sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Các định nghĩa

- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.

- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ; giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.

- Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời gồm 2 loại là chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ:

Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai, khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.

Bảng 1: Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản và cơ sở tính thuế
của tài sản [Triệu đồng]

2016

2017

2018

2019

2020

Chi phí khấu hao theo kế toán

400

400

400

400

400

Chi phí khấu hao theo thuế

500

500

500

500

0

Chênh lệch chi phí khấu hao

[100]

[100]

[100]

[100]

400

Giá trị ghi sổ

1.600

1.200

800

400

0

Cơ sở tính thuế

1.500

1.000

500

0

0

Chênh lệch tạm thời chịu thuế

100

200

300

400

0

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai, khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán.

- Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả là giá trị tính cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế TNDN.

- Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà DN được nhận và phải chịu thuế thu nhập, khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi ích kinh tế này khi được nhận không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.

- Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi [-] giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.

Xác định chênh lệch tạm thời

Thứ nhất,xác định giá trị các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế:

- Đối với tài sản: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản lớn hơn [>] cơ sở tính thuế của tài sản.

- Đối với nợ phải trả: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả nhỏ hơn [] số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi nhận bổ sung vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại.

- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn [] tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm. Nếu chắc chắn trong tương lai DN có đủ lợi nhuận tính thuế để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện tại, thì kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại là phần chênh lệch này. Trường hợp DN không chắc chắn sẽ có được lợi nhuận chịu thuế trong tương lai, kế toán không được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ đã phát sinh trong năm.

- Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn [

Chủ Đề