Vì sao phải xây dựng trạm phát điện dự phòng

Để duy trì nguồn điện ổn định tại 1 công trường xây dựng chưa bao giờ là chuyện dễ dàng. Ngay khi địa điểm xây dựng tại khu có điện lưới thì chưa chắc đã đảm bảo đủ và kịp thời. Một tổ máy phát điện công nghiệp sẽ có thể cung cấp cho bạn năng lượng điện ngay lập tức. Đặc biệt trong trường hợp không có nguồn điện cố định nào gần đó. Bài viết này sẽ trả lời cho câu hỏi “Tại sao cần máy phát điện cho xây dựng?”

1. Khắc phục sự cố mất điện

Nếu chẳng may nguồn điện cố định bị mất, công trường sẽ được đáp ứng kịp thời. Với máy phát điện công nghiệp, bạn sẽ không phải lo lắng về bất kì rủi ro nào có thể gây mất điện. Không chỉ trong lúc thi công, mà những lúc bảo vệ hay thợ xây nghỉ tại lán trại cũng sẽ yên tâm sau ngày dài làm việc vất vả.

Có những công trình mang tính đặc thù như cầu đường xa lưới điện. Mô hình nhà Container di động được sử dụng. Khi đó, bắt buộc phải có máy phát điện để dự phòng. Nếu không có điện thì Container sẽ không thể sử dụng được.

2. Cung cấp đủ năng lượng cần thiết

Máy phát điện công nghiệp có thể cung cấp tất cả công suất mà các công trình xây dựng cần. Nó có thể sản xuất đủ năng lượng cho cả một công trường lớn, từ lán trại đến thiết bị làm việc. Trước khi mua một tổ máy, hãy trả lời các câu hỏi:

  • Có tổng bao nhiêu thiết bị cần thiết phải dùng?
  • Nguồn điện như thế nào? Cần bổ sung bao nhiêu phần trăm hay thay thế hoàn toàn?

Những câu hỏi trên không hề hỏi cho vui. Chúng đảm bảo rằng bạn hiểu rõ lượng điện năng cần thiết để Tổng kho máy phát điện cung cấp cho bạn tổ máy phù hợp.

3. Trường hợp khẩn cấp

Cho dù có sẵn mạng điện lưới, nhưng việc dự phòng 1 tổ máy vẫn rất cần thiết trong trường hợp khẩn cấp. Nếu có thiên tai hoặc thời tiết quá khắc nghiệt, công trường vẫn có đủ năng lượng cần thiết để tiếp tục hoạt động. Quan trọng hơn hết đó là phải có một kế hoạch dự phòng trong trường hợp xảy ra sự cố.

Khi làm việc trong ngành xây dựng, có rất nhiều yếu tố khách quan bên ngoài tác động. Mỗi khi lập dự toán hay dự kiến bàn giao. Các kỹ sư của chúng ta đều phải tính toán thời gian và chi phí để khắc phục những sự cố ngoài ý muốn.

  • Xem thêm: Máy phát điện cho khách sạn tốt nhất thị trường

4. Máy phát điện cho xây dựng sẽ tối ưu chi phí

Máy phát điện là một cách tiết kiệm chi phí để cung cấp năng lượng cho công trình xây dựng. Những lý do sau đây sẽ cho bạn thấy rõ hơn:

  • Như đã nói ở trên, ngành xây dựng có rất nhiều sự cố có thể xảy ra. Nếu chẳng may mất điện lưới, không có đủ điện để phục vụ thi công. Chắc chắn rằng trường hợp không kịp tiến độ sẽ xảy ra. Khi đó số tiền phạt chậm tiến độ không hề nhỏ và không một chủ đầu tư nào muốn mất khoản chi phí này.
  • Đối với những công trình nằm xa trung tâm như: Cầu đường vùng sâu vùng xa, trang trại tách biệt, đồn điền cao su,… Chi phí để kéo điện lưới đủ để sử dụng và duy trì cao hơn rất nhiều so với đầu tư 1 tổ máy.

5. Sự đa dạng

Có rất nhiều mẫu mã, hãng máy, công suất khác nhau. Bạn có thể lựa chọn và sử dụng tùy thuộc vào nhu cầu.

  • Nếu cần tổ máy có thương hiệu nổi tiếng, lâu đời: Cummins, Mitsubishi
  • Nếu thích tổ máy đồng bộ, êm ái, chống ồn tốt: Cummins Ấn Độ, Denyo, Perkins
  • Nếu thích giá rẻ: Kofo, Vman, SDEC
  • Nếu cần giao hàng nhanh: Cummins, Kofo, Mitsubishi

Tham khảo: Máy phát điện phù hợp cho công trình

6. Bảo trì và chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp

Khi công trường của bạn sở hữu tổ máy phát điện công nghiệp. Giải pháp tốt nhất là sử dụng dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì của nhà cung cấp. Bởi họ là người hiểu nhất về tổ máy và đã chăm sóc bạn xuyên suốt trong thời gian dài.

Hơn nữa, mỗi sản phẩm của Tổng kho máy phát điện bán ra đều được bảo hành lên đến 12 tháng.

  • Việc xây dựng phòng đặt máy phát điện là rất cần thiết, nhằm đảm bảo tính mỹ quan cũng như giảm độ ồn và khí thải khi thiết bị hoạt động. Vị trí phòng máy có thể đặt ở tầng hầm, tầng kỹ thuật của các tòa nhà cao ốc, chung cư hoặc xây dựng ở vị trí bên ngoài tòa nhà, phân xưởng, tùy theo từng quy mô và tính chất của dự án.
  • Việc xây dựng phòng đặt máy phát điện cần được tính toán kỹ lưỡng để kết hợp hài hòa với kết cấu xây dựng, thuận tiện cho việc đi dây cáp hay kết nối với các hệ thống khác. Việc di chuyển máy vào phòng, bảo dưỡng sửa chữa cần phải có sự tư vấn của kỹ sư thiết kế để đảm bảo tính hoàn thiện tổng thể của dự án.
  • Để xây dựng một phòng đặt máy phát điện cần cơ bản những thông tin sau: Công suất máy phát điện, kích thước của tổ máy, phương án vận chuyển máy vào phòng.

I. CƠ SỞ THIẾT KẾ

Hồ sơ thiết kế được lập dựa trên các cơ sở sau:

  • Hồ sơ thiết kế phần kiến trúc của công trình.
  • Các tiêu chuẩn quy phạm thiết kế:

Quy chuẩn xây dựng Việt nam

QCXDVN 09:2005

Quy chuẩn xây dựng Việt nam – các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả

11 TCN 18¸21:2006

Quy phạm trang bị điện

TCVN-4756:1989

Quy phạm nối đất và nối không

TCXD 25:1991

Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế

TCXD 27: 1991

Đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế

TCXDVN 394:2007

Thiết kế lắp đặt trang thiết bị điện trong các công trình xây dựng – Phần an toàn điện

II. TIÊU CHUẨN VÀ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT

1.  Kích thước phòng máy:

  • Chiều rộng phòng máy = chiều rộng máy + chiều rộng 2 bên máy với tường [tối thiểu mổi bên là 800mm].

Nếu phòng có đặt bồn dầu dự phòng hoặc các tủ khác thì phải tính thêm chiều rộng bồn dầu dự phòng + tủ hoặc thiết bị khác.

  

  • Chiều dài phòng máy = chiều dài máy + chiều dài tiêu âm gió ra, gió vào + chiều dài chụp thoát gió + khoảng cách tối thiểu 1000mm.

 Nếu phòng có đặt bồn dầu dự phòng hoặc các tủ khác thì phải tính thêm chiều dài bồn dầu dự phòng + tủ hoặc thiết bị khác.

  • Chiều cao phòng máy = chiều cao máy + chiều cao bô giảm thanh và ống khói + khoảng cách tối thiểu 1000mm.

 

2.    Bệ máy và giảm chấn

  • Đối với các máy phát công suất nhỏ không cần thiết làm bệ máy nhưng đối với các máy có công suất lớn có thể làm bệ máy hoặc lắp thêm lò xo giảm chấn để đảm bảo chịu lực tác động của máy lên sàn và hoạt động của máy .
  • Xây bệ máy phát bằng bê tông cốt thép, chiều dầy bệ máy từ 10cm-30cm, kích thước bệ máy lớn hơn kích thước tổng thể của máy phát mỗi bên từ 10-50cm để đảm bảo việc lắp lò xo giảm chấn hoặc có vị trí đứng thao tác vận hành.
  • Việc lắp thêm lò xo giảm chấn cho máy công suất lớn nhằm đảm bảo cho máy khi hoạt động giảm rung chấn tác động trực tiếp xuống sàn, việc lựa chọn lò xo giảm chấn phải đảm bảo tải trọng tổng luôn lớn gấp 2 lần tải trọng máy [ví dụ tải trọng của máy 1100KVA là 8 tấn, ta lắp tổng 8 lò xo giảm chấn - tức mỗi bên máy 4 lò xo, như vậy trọng tải chịu của mỗi lò xo phải tối thiểu 2 tấn]

3.    Hệ thống tiêu âm phòng máy

Ở những công trình gần khu dân cư, khu vực đông người, bệnh viện, trường học... yêu cầu độ ồn khi máy phát hoạt động phải thấp để không gây ô nhiễm tiếng ồn. Do đó cần có biện pháp chống ồn [cách âm] cho phòng máy bằng cách xây dựng hệ thống tiêu âm cho phòng máy hoặc bô giảm thanh cho máy.

Độ ồn yêu cầu thông thường ở Việt Nam yêu cầu

Hệ thống tiêu âm bao phòng máy bao gồm:

  • Tiêu âm tường, trần phòng máy: Được làm bằng khung thép, bông thủy tinh tỷ trọng từ 80-100kg/m3, vải bọc chống cháy, tôn đột lỗ. Độ dài tiêu âm từ 80-100mm.
  • Khối tiêu âm đầu vào, đầu ra: Được làm bằng các vật liệu tương tự tiêu âm tường và trần phòng máy được ghép thành các khối ghép đan xen nhau nhằm giảm tiếng ồn gió vào. Khối tiêu âm đầu vào có diện tích bằng 1.3-1.5 lần diện tích két nước, khối tiêu âm đầu ra có diện tích bằng 1.1-1.3 lần diện tích két nước.
  • Bô giảm thanh sơ cấp, thứ cấp: Bên ngoài bằng thép, bên trong bô sơ cấp chưa bông thủy tinh tỷ trọng 80-100kg/m3, bọc vải chống cháy và tôn đột lỗ. Bô giảm thanh thứ cấp bên trong chứa các ống đan xen.

 

  • Cửa chớp gió vào gió ra: Được làm bằng thép hàn thành khối tạo thành các nan chớp, có lưới inox chống chuột. Mục đích lấy gió từ ngoài vào và xả khí nóng ra.

 

4.    Hệ thống cấp dầu

Với các tổ máy phát điện công suất nhỏ, bồn chứa dầu diesel thường được thiết kế ở khung sắt si của máy và đảm bảo được cho máy chạy 100% tải từ 5-12h. Nhưng đối với các tổ máy phát điện công nghiệp công suất lớn thường không có bồn dầu diesel kèm theo vì kích thước của các tổ máy này lớn, việc thiết kế bồn dầu diesel dưới khung sắt si sẽ ra tăng kích thước và trọng lượng của tổ máy, rất khó để di chuyển chúng.

Tùy theo công suất và lượng tiêu thụ dầu của máy ta tính toán dung tích bồn dầu cho máy. Thông thường sẽ có 2 hệ thống cấp dầu như sau.

  • Hệ thống cấp dầu chỉ có 1 bồn dầu: Đối với hệ thống này chúng ta chỉ cần đấu nối đường ống dẫn dầu, các van đóng mở và thước thăm dầu. Động cơ sẽ tự động lấy dầu cấp cho máy chạy không cần sử dụng hệ thống bơm
  • Hệ thống cấp dầu có 2 bồn dầu trở lên: Lúc này chúng ta cần có hệ thống bơm tự động để cấp dầu từ bồn dầu dự trử đến bồn dầu ngày. Hệ thống này tuân theo nguyên lý hoạt động như ví dụ dưới đây.

5.    Hệ thống thoát khí thải

Cũng giống như hệ thống tiêu âm phòng máy, hệ thống thoát khí thải cũng cần đảm bảo các tiêu chuẩn để giảm bớt lượng khí gây ô nhiểm thoát ra môi trường. Do đó phải làm thêm hệ thống thoát khí thải để đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.

Tiêu chuẩn trên được đánh giá qua các thông số sau:

Tên chỉ tiêu

Đơn vị

Phương pháp thử

QCVN 19:2009/BTNMT/B

CO

Mg/Nm3

TCVN 7242:2003

≤ 1000

SO2

Mg/Nm3

US EPA method 6

≤ 500

NO2

Mg/Nm3

US EPA method 6

≤ 850

Bụi tổng

Mg/Nm3

US EPA method 6

≤ 200

Hệ thống thoát khí thải bao gồm hệ thống đường ống dẫn khói và bộ lọc khói.

  • Đường ống dẫn khói: được làm bằng ống thép mạ kẽm bọc bảo ôn bằng bông thủy tinh tải trọng 80-100kg/m3, bên ngoài bọc inox. Hoặc ống bằng Inox.
  • Bộ lọc khói: Đảm báo khí thải thoát ra từ động cơ không có màu đen, nồng độ các loại khí độc hại nằm trong phạm vi cho phép như các chỉ tiêu trên.

Bộ lọc khí thải được làm bằng thép không gỉ T304, đảm bảo cho thiết bị có tuổi thọ lâu dài. Bộ lọc khí thải được chế tạo phù hợp với Báo cáo thử nghiệm số 2599209, tháng 9 năm 1999, theo các qui định của Ban tiêu chuẩn sản phầm của Singapore, dựa trên tiêu chuẩn Anh BS 3405 91983].

 

Bộ lọc khí thải dựa trên nguyên lý các phản ứng hóa học:

CO + 1/2O2                 → CO2

HC + 1/202                 → CO2 + H2O

PAH + O2                               → CO2 + H2O

Aldehydes + O2          → CO2 + H2O

Nồng độ các loại khí thải sau khi có bộ lọc:

Carbon Monoxide                   * giảm đến 90%

Hydrocarbons                          * giảm đến 90%

Hạt muội                                  * giảm tới 25-30%

Phân số hữu cơ hòa tan           * giảm lên đến 85%

[* Trong điều kiện nhiệt và điều hành tối ưu]

6.    Tiếp địa phòng máy

Trong phòng máy phát điện lắp đặt 2 hệ thống nối đất:

  • Hệ thống tiếp địa cho trung tính máy phát: Rnd

Chủ Đề