Xung quanh ta có rất nhiều các vsv gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh?

Sự xâm nhập của vi khuẩn có thể được tạo điều kiện bằng cách sau:

  • Yếu tố nguy cơ

  • Sự bám dính của vi khuẩn

  • Đề kháng kháng sinh

  • Khiếm khuyết trong cơ chế bảo vệ vật chủ

Các yếu tố độc lực

Yếu tố độc lực giúp các mầm bệnh trong việc xâm nhập và đề kháng với hệ thống bảo vệ vật chủ; những yếu tố này bao gồm

  • Vỏ

  • Enzyme

  • Chất độc

Vỏ

Một số sinh vật (ví dụ, một số chủng phế cầu, não mô cầu, Haemophilus influenzae typ b Nhiễm khuẩn Haemophilus Haemophilus sp gây nhiều nhiễm trùng nhẹ và nghiêm trọng, bao gồm bệnh nhiễm trùng máu, viêm màng não, viêm phổi, viêm xoang, viê... đọc thêm ) có vỏ ngăn chặn hiện tượng thực bào, làm cho các vi khuẩn này trở nên độc hại hơn các chủng không có vỏ. Tuy nhiên, các kháng thể opsonic đặc hiệu vỏ có thể liên kết với Vỏ vi khuẩn và tạo điều kiện cho sự thực bào.

Enzyme

Các protein vi khuẩn có hoạt tính enzyme (ví dụ, protease, hyaluronidase, neuraminidase, elastase, collagenase) tạo điều kiện để lan tràn tại chỗ. Sinh vật xâm nhập (vd Shigella flexneri Bệnh lỵ Lỵ trực khuẩn là một nhiễm trùng ruột cấp tính gây ra bởi Shigella sp. Các triệu chứng bao gồm sốt, buồn nôn, nôn mửa, mót rặn và tiê... đọc thêm , Yersinia enterocolitica Bệnh dịch hạch và các bệnh nhiễm trùng khác do Yersinia Bệnh dịch hạch do vi khuẩn gram âm gây ra Yersinia pestis. Các triệu chứng là bệnh viêm phổi nặng hoặc hạch to với sốt cao, thường tiến triển thành nhiễm... đọc thêm

Xung quanh ta có rất nhiều các vsv gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh?
) có thể xâm nhập và đi qua các tế bào nhân thực còn nguyên vẹn, tạo thuận lợi cho việc xâm nhập từ các bề mặt niêm mạc.

Một số vi khuẩn (ví dụ: Neisseria gonorrhoeae Nhiễm Phế Cầu Khuẩn Streptococcus pneumoniae (phế cầu) là vi khuẩn gram dương, tan máu alpha, hiếu khí, xếp đôi. Ở Mỹ, nhiễm khuẩn phế cầu mỗi năm gây ra khoảng 7 triệu trường hợp... đọc thêm , H. influenzae, Proteus mirabilis Nhiễm trùng Proteeae Proteeae là vi hệ bình thường trong phân thường gây ra nhiễm trùng ở những bệnh nhân rối loạn bởi kháng sinh. Proteeae tạo thành ít nhất 3 chi của sinh vật... đọc thêm , clostridial sp Tổng quan về Nhiễm trùng Clostridial Clostridia là loại trực khuẩn kỵ khí, gram dương, dạng bào tử, hiện diện rộng rãi trong bụi, đất, thảm thực vật và là hệ thực vật bình thường trong đường tiê... đọc thêm , Streptococcus pneumoniae Nhiễm liên cầu Liên cầu là các vi khuẩn Gram dương hiếu khí gây ra nhiều chứng rối loạn, bao gồm viêm họng, viêm phổi, nhiễm trùng vết thương và da, nhiễm trù... đọc thêm

Xung quanh ta có rất nhiều các vsv gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh?
) tạo ra protease đặc hiệu tách và khử hoạt hóa của IgA tiết ra trên bề mặt niêm mạc.

Chất độc

Các sinh vật có thể giải phóng chất độc (gọi là ngoại độc tố), các phân tử protein có thể gây bệnh (ví dụ: bạch hầu Diphtheria Bạch hầu là một bệnh nhiễm khuẩn hầu họng hoặc nhiễm trùng da do chủng Corynebacterium diphtheriae gây độc và hiếm khi bởi chủng khác, ít phổ biến hơn là... đọc thêm

Xung quanh ta có rất nhiều các vsv gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh?
, tả Bệnh tả Bệnh tả là một nhiễm trùng cấp tính của ruột non do Vibrio cholerae, tiết ra độc tố gây ra tiêu chảy dữ dội, dẫn đến mất nước, thiểu niệu, và truỵ mạch.... đọc thêm , uốn ván Uốn ván Uốn ván là nhiễm độc cấp tính độc tố thần kinh do Clostridium tetani tạo ra Các triệu chứng là co cứng liên tục tự phát của cơ Sự co cứng của khối cơ... đọc thêm
Xung quanh ta có rất nhiều các vsv gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh?
, ngộ độc thịt bệnh ngộ độc Ngộ độc thịt (botulism) gây ra bởi độc tố của Clostridium botulinum và gây ảnh hưởng đến dây thần kinh ngoại vi. Có thể nhiễm botulism mà không gâ... đọc thêm ) hoặc làm tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh. Hầu hết các chất độc gắn với các thụ thể đặc hiệu của tế bào đích. Ngoại trừ các chất độc được tạo sẵn chịu trách nhiệm về một số căn bệnh do thực phẩm (ví dụ: bệnh ngộ độc bệnh ngộ độc Ngộ độc thịt (botulism) gây ra bởi độc tố của Clostridium botulinum và gây ảnh hưởng đến dây thần kinh ngoại vi. Có thể nhiễm botulism mà không gâ... đọc thêm thịt, tụ cầu khuẩn hoặc ngộ độc thực phẩm do_Bacillus cereus), chất độc được tạo ra bởi các sinh vật trong quá trình nhiễm trùng.

Nội độc tố là một lipopolysaccharide được tạo ra bởi vi khuẩn gram âm và là một phần của thành tế bào. Nội độc tố khởi động các đáp ứng dịch thể liên quan tới bổ thể, đông máu, ly giải fibrin và hoạt hoá kinin và là nguyên nhân biểu hiện nặng nề của nhiễm trùng gram âm.

Các yếu tố khác

Một số vi sinh vật có tính độc hại hơn bởi vì chúng:

  • Làm suy yếu sản xuất kháng thể

  • Chống lại hoạt hoá bổ thể

  • Chống lại các bước oxy hóa trong quá trình thực bào

  • Sản xuất siêu kháng nguyên

Nhiều vi sinh vật có cơ chế làm giảm khả năng sản xuất kháng thể bằng cách tạo ra các tế bào ức chế, ngăn chặn quá trình phân tích kháng nguyên, và ức chế phân bào của tế bào lympho.

Tính đề kháng khả năng ly giải của bổ thể góp phần vào độc lực. Trong số các loài N. gonorrhoeae, sự đề kháng dẫn đến nhiễm trùng lan toả hơn là nhiễm trùng cục bộ.

Một số sinh vật chống lại các bước oxy hóa của quá trình thực bào. Ví dụ, Legionella Nhiễm trùng Legionella Legionella pneumophila là một loại trực khuẩn gram âm thường gây viêm phổi với các đặc điểm ngoài phổi. Chẩn đoán đòi hỏi phương pháp nuô... đọc thêm

Xung quanh ta có rất nhiều các vsv gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh?
và Listeria Listeriosis Listeriosis là bệnh nhiễm trùng máu, viêm màng não, viêm não, viêm da, hội chứng tuyến mắt, nhiễm trùng tử cung và trẻ sơ sinh, hoặc hiếm... đọc thêm hoặc không kích thích hoặc chủ động ngăn chặn bước oxy hóa, trong khi các sinh vật khác tạo ra enzyme (ví dụ catalase, glutathione reductase, superoxide dismutase) làm giảm các sản phẩm oxy hóa.

Một số vi rút và vi khuẩn sản sinh ra siêu kháng nguyên vượt qua hệ thống miễn dịch gây ra sự hoạt hoá không đặc hiệu của một số lượng nhất định các tế bào T non và do đó gây ra hiện tượng đáp ứng viêm quá mức được kích thích bởi sự giải phóng ổ ạt các cytokin tiền viêm.

Sự bám dính của vi khuẩn

Tính bám dính vào các bề mặt giúp vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào mô. Các yếu tố quyết định sự bám dính là các phân tử bám dính (các phân tử vi khuẩn kích thích gắn vào tế bào) và các thụ thể của vật chủ giúp gắn với các yếu tố bám dính. Các thụ thể vật chủ bao gồm phân tử còn lại của phân tử đường trên bề mặt tế bào và các protein bề mặt tế bào (ví dụ như fibronectin) gắn chặt chẽ vào một số vi khuẩn Gram dương (ví dụ như tụ cầu Nhiễm trùng tụ cầu tụ cầu khuẩn là các vi khuẩn Gram dương, hiếu khí. Staphylococcus aureus là tác nhân gây bệnh nhiều nhất; nó thường gây ra nhiễm trùng... đọc thêm

Xung quanh ta có rất nhiều các vsv gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh?
).

Các yếu tố quyết định bám dính khác bao gồm cấu trúc lông của vi khuẩn (ví dụ như Streptococci Nhiễm liên cầu Liên cầu là các vi khuẩn Gram dương hiếu khí gây ra nhiều chứng rối loạn, bao gồm viêm họng, viêm phổi, nhiễm trùng vết thương và da, nhiễm trù... đọc thêm

Xung quanh ta có rất nhiều các vsv gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh?
) gọi là fibrillae, giúp cho một số vi khuẩn gắn kết được với các tế bào biểu mô ở người. Các vi khuẩn khác, như Enterobacteriaceae (ví dụ:, Escherichia coli Nhiễm khuẩn do Escherichia coli Escherichia coli là vi khuẩn kỵ khí nhiều nhất tại đại tràng. Một số chủng gây tiêu chảy và tất cả có thể gây nhiễm trùng khi xâm nhập vào các vùng vô trùng (ví dụ như... đọc thêm ), có cơ quan kết dính đặc biệt gọi là fimbriae hoặc pili. Fimbriae cho phép vi sinh vật gắn với hầu hết các tế bào người, bao gồm bạch cầu trung tính và các tế bào biểu mô trong đường tiết niệu, miệng, và ruột.

Màng sinh học

Màng sinh học là một lớp chất lỏng có thể hình thành xung quanh một số vi khuẩn và có khả năng đề kháng sự thực bào và kháng sinh. Nó phát triển quanh Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa) Pseudomonas và Nhiễm trùng liên quan Pseudomonas aeruginosa và các thành viên khác của nhóm vi khuẩn gram âm này là các mầm bệnh cơ hội thường gây ra các bệnh nhiễm... đọc thêm trong phổi của bệnh nhân bị xơ nang Hô hấp Xơ nang là một bệnh di truyền của các tuyến ngoại tiết ảnh hưởng chủ yếu đến hệ thống hô hấp và hệ tiêu hóa. Nó dẫn đến bệnh phổi mãn tính, suy tụy... đọc thêm

Xung quanh ta có rất nhiều các vsv gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh?
và xung quanh tụ cầu men coagulase âm tính trên các thiết bị y tế tổng hợp, như ống thông tĩnh mạch, ghép mạch nhân tạo, và vật liệu khâu.

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển của màng sinh học trên các thiết bị y tế đó bao gồm độ gồ ghề của chất liệu, thành phần hóa học và tính kỵ nước.

Đề kháng kháng sinh

Sự biến đổi di truyền giữa các vi khuẩn là điều không thể tránh khỏi. Việc sử dụng kháng sinh sẽ chọn ra sự tồn tại của các chủng có khả năng chống lại chúng.

Sự nổi lên của tính kháng kháng sinh có thể là do đột biến tự phát của gen trong nhiễm sắc thể. Trong nhiều trường hợp, các dòng vi khuẩn kháng thuốc có yếu tố di truyền kháng thuốc thừa hưởng từ các vi sinh vật khác. Những yếu tố này được mã hoá trên plasmid hoặc transposons và cho phép các vi sinh vật tổng hợp các enzyme đó.

  • Sửa đổi hoặc vô hiệu hóa tác nhân kháng khuẩn

  • Thay đổi vỏ của vi khuẩn với các kháng sinh

  • Chống lại sự ức chế bởi tác nhân kháng khuẩn

Giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh không thích hợp ở người và trong chăn nuôi là rất quan trọng đối với sức khoẻ cộng đồng.

Để thảo luận thêm, xem Kháng kháng sinh Kháng kháng sinh Thuốc kháng khuẩn có nguồn gốc từ vi khuẩn hoặc nấm mốc hoặc được tổng hợp. Về mặt kỹ thuật, "kháng sinh" chỉ đề cập đến các thuốc kháng sinh có nguồn gốc từ vi khuẩn hoặc nấm mốc nhưng thường... đọc thêm .

Khiếm khuyết trong cơ chế bảo vệ của vật chủ

Hai loại trạng thái suy giảm miễn dịch ảnh hưởng đến khả năng của vật chủ để chống lại nhiễm trùng:

  • Thiếu hụt miễn dịch nguyên phát Suy giảm miễn dịch tiên phát Các rối loạn suy giảm miễn dịch có liên quan hoặc khiến bệnh nhân dễ mắc các biến chứng khác nhau, bao gồm nhiễm trùng, rối loạn tự miễn dịch, u lympho và... đọc thêm

  • Thiếu hụt miễn dịch thứ phát (thu được) Suy giảm miễn dịch Thứ phát Các rối loạn suy giảm miễn dịch có liên quan hoặc khiến bệnh nhân dễ mắc các biến chứng khác nhau, bao gồm nhiễm trùng, rối loạn tự miễn dịch, u lympho và... đọc thêm

Thiếu hụt hệ miễn dịch nguyên phát có nguồn gốc di truyền; > 100 trạng thái suy giảm miễn dịch nguyên phát đã được mô tả. Hầu hết các thiếu hụt miễn dịch nguyên phát đều được nhận ra trong thời kỳ sơ sinh; tuy nhiên, trên 40% thấy được trong thời thanh niên hoặc ở tuổi trưởng thành.

Thiếu hụt hệ miễn dịch mắc phải là do một bệnh khác (ví dụ như ung thư, nhiễm HIV, bệnh mãn tính) hoặc tiếp xúc với hóa chất hoặc thuốc gây độc cho hệ miễn dịch.

Cơ chế

Khiếm khuyết trong đáp ứng miễn dịch có thể liên quan

  • Miễn dịch tế bào

  • Miễn dịch dịch thể

  • Hệ thống thực bào

  • Hệ thống bổ thể Hệ thống bổ thể Hệ thống bổ thể là một chuỗi các enzym giúp bảo vệ chống lại nhiễm trùng. Nhiều protein bổ thể có mặt trong huyết thanh như tiền chất enzym không hoạt động (zymogens); những loại khác gắn trên... đọc thêm

Thiếu hụt miễn dịch tế bào Thiếu miễn dịch tế bào Các rối loạn suy giảm miễn dịch có liên quan hoặc khiến bệnh nhân dễ mắc các biến chứng khác nhau, bao gồm nhiễm trùng, rối loạn tự miễn dịch, u lympho và... đọc thêm thường do tế bào T hoặc các khuyết tật miễn dịch kết hợp. Tế bào T giúp giết chết các sinh vật trong tế bào; do đó, bệnh nhân có khuyết tật tế bào T có thể xuất hiện với các bệnh nhiễm trùng cơ hội như nhiễm nấm Pneumocystis jirovecii Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii Pneumocystis jirovecii là nguyên nhân phổ biến của viêm phổi ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch, đặc biệt ở những người bị nhiễm vi rút gây suy giảm... đọc thêm

Xung quanh ta có rất nhiều các vsv gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh?
hoặc cryptococcal Nhiễm Cryptosporidium Cryptosporidiosis là bệnh nhiễm trùng gây ra bởi nhiễm Cryptosporidium. Triệu chứng hay gặp của bệnh là tiêu chảy phân nước và đôi khi các... đọc thêm
Xung quanh ta có rất nhiều các vsv gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh?
. Tình trạng nhiễm trùng mạn tính có thể dẫn đến mất khả năng phát triển, tiêu chảy mạn tính, và bệnh nấm candida miệng liên tục.

Thiếu hụt miễn dịch dịch thể Thiếu miễn dịch dịch thể Các rối loạn suy giảm miễn dịch có liên quan hoặc khiến bệnh nhân dễ mắc các biến chứng khác nhau, bao gồm nhiễm trùng, rối loạn tự miễn dịch, u lympho và... đọc thêm thường do sự suy yếu của tế bào B để tạo ra các globulin miễn dịch có chức năng. Bệnh nhân với loại khuyết tật này thường có nhiễm trùng liên quan đến các sinh vật có vỏ (ví dụ, H. influenzae Nhiễm khuẩn Haemophilus Haemophilus sp gây nhiều nhiễm trùng nhẹ và nghiêm trọng, bao gồm bệnh nhiễm trùng máu, viêm màng não, viêm phổi, viêm xoang, viê... đọc thêm phế cầu Nhiễm liên cầu Liên cầu là các vi khuẩn Gram dương hiếu khí gây ra nhiều chứng rối loạn, bao gồm viêm họng, viêm phổi, nhiễm trùng vết thương và da, nhiễm trù... đọc thêm

Xung quanh ta có rất nhiều các vsv gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh?
). Bệnh nhân có thể biểu hiện chậm lớn, tiêu chảy, và nhiễm khuẩn hô hấp tái phát.

Một khiếm khuyết trong hệ thống thực bào Các khiếm khuyết tế bào thực bào Các rối loạn suy giảm miễn dịch có liên quan hoặc khiến bệnh nhân dễ mắc các biến chứng khác nhau, bao gồm nhiễm trùng, rối loạn tự miễn dịch, u lympho và... đọc thêm ảnh hưởng đến phản ứng miễn dịch trước khi nhiễm vi khuẩn và có thể dẫn đến sự phát triển của áp xe tái phát hoặc viêm phổi nặng.

Các khiếm khuyết của hệ thống bổ thể nguyên phát Thiếu hụt bổ thể Các rối loạn suy giảm miễn dịch có liên quan hoặc khiến bệnh nhân dễ mắc các biến chứng khác nhau, bao gồm nhiễm trùng, rối loạn tự miễn dịch, u lympho và... đọc thêm là rất hiếm. Bệnh nhân có loại khuyết tật này có thể xuất hiện với nhiễm trùng tái phát với vi khuẩn sinh mủ (ví dụ vi khuẩn có vỏ, loài Neisseria) và có nguy cơ gia tăng Rối loạn tự miễn dịch Rối loạn tự miễn dịch Trong các rối loạn tự miễn, hệ thống miễn dịch tạo kháng thể với kháng nguyên nội sinh (autoantigen). Những phản ứng quá mẫn sau đây có thể liên quan: Loại II: Các tế bào phủ kháng thể, giống... đọc thêm (ví dụ, SLE).