40km/h bằng bao nhiêu phút

Bài 7. Một người đi xe đạp với vận tốc 15km/giờ và 1 ô tô đi với vận tốc 45km/giờ, cùng khởi hành lúc 6 giờ sáng từ A để đến B. Lúc 6 giờ 45 phút, một xe máy cũng xuất phát từ A để đến B với vận tốc 35km/h. Hỏi trên đường AB vào lúc mấy giờ thì xe máy ở chính giữa khoảng cách giữa xe đạp và ô tô?

Ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường bạn đã được học về cách tính vận tốc quãng đường, quy đổi các đại lượng km, m, giờ, phút, giây. Điều này cũng được ứng dụng rất nhiều trong thực tế khi tính vận tốc trung bình di chuyển bằng ô tô, xe máy hoặc đi bộ.

40km/h bằng bao nhiêu phút

Cách đổi từ m/phút sang m/s, km/h

1 KM/H BẰNG BAO NHIÊU M/S?

Theo quy đổi thì: 1 km/h = 0.277778 m/s

Công thức tính: a (km/h) = a x 1000 / 3600 (m/s)

Để hiểu được kết quả cũng như cách tính của bài toán này, bạn cần hiểu ý nghĩa của con số 1 km/h hay 1 m/s là gì?

1 km/h: vận tốc di chuyển trung bình trong 1 giờ (60 phút = 3600 giây) là 1 km
1 m/s: vận tốc di chuyển trung bình trong thời gian 1 giây là 1 m.
Trong khi đó 1 km = 1.000m, 1 giờ = 60 giây.
Như vậy để đổi km/h ra m/s, bạn sẽ lấy 1000 m chia cho 3600 giây = 0.277778 m/s

Tương tự, nếu bạn muốn đổi các con số khác thì có thể lấy số km đổi ra mét và chia cho 3600 giây, ví dụ:

Đổi 5 km/h ra m/s thì thực hiện phép tính: 5000/3600= 1,38889 m/s
Đổi 10 km/h ra m/s thì thực hiện phép tính: 10000/3600= 2.77778 m/s
Đổi 15 km/h ra m/s thì thực hiện phép tính: 10000/3600= 4.16667 m/s

Nếu muốn đổi ngược lại 1 m/s ra 1 km/h, bạn thực hiện phép tính:
(1/1000)/(1/3600) m/s = 0,001/0.000277777 km/h = 3,60000010 km/h

CÁCH QUY ĐỔI TỪ KM/H SANG M/S QUA GOOGLE

Ngoài cách thực hiện theo hướng dẫn trên, bạn có thể đổi từ km/h sang m/s bằng cách sử dụng công cụ trực tuyến Google như đổi tiền Won sang tiền Việt hay tiền Yên sang tiền VND ...

Sau khi truy cập website google.com, bạn gõ từ gõ "1 km/h to m/s" hoặc 1 km/h bằng bao nhiêu m/s?, bảng quy đổi của Google sẽ hiển thị ngay kết quả, nếu muốn đổi giá trị khác bạn gõ vào ô bên trái, kết quả sẽ hiển thị ra ngay bên phải.

40km/h bằng bao nhiêu phút

Bằng cách này bạn cũng có thể hoán đổi các đại lượng với nhau để có kết quả đúng cho phép tính của mình.

Theo quy chuẩn, xe 2 bánh sử dụng động cơ dung tích xylanh từ 50cm3 trở lên là môtô (còn gọi là xe máy), được chạy tốc độ tối đa 50-70km/h tùy theo loại đường - Ảnh: TTO

Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới vừa được Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 15-10 tới nhưng nhiều người vẫn còn băn khoăn về tốc độ tối đa được phép của xe máy.

Điều 8 thông tư quy định tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) là không quá 40km/h. Nhiều người hiểu nhầm rằng quy định trên là áp dụng cho xe máy theo cách hiểu thông thường là xe 2 bánh gắn động cơ đốt trong sử dụng xăng mà đa số người dân sử dụng hiện nay.

Tuy nhiên, theo đại diện Bộ GT-VT, cách hiểu như trên là không chính xác khi gộp chung các loại xe 2 bánh gắn động cơ thành xe máy. 

Theo điều 3.40 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN:41/2016/BGTVT - gọi tắt là quy chuẩn 41), xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có 2 bánh hoặc 3 bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50km/h. Nếu dẫn động bằng động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50cm3 (50 phân khối).

Với môtô, điều 3.39 quy định: Môtô (còn gọi là xe máy) là xe cơ giới 2 hoặc 3 bánh và các loại xe tương tự di chuyển bằng động cơ có dung tích xylanh từ 50cm3 trở lên (trên 50 phân khối), tải trọng bản thân xe không quá 400kg đối với xe máy 2 bánh hoặc khối lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ 350-500kg đối với xe máy 3 bánh.

Khái niệm này không bao gồm xe gắn máy đã nêu ở trên.

Tốc độ của môtô (xe máy) được thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau: tốc độ tối đa ở đường trong khu vực đông dân cư là 60km/h đối với đường đôi (đường có chiều đi và chiều về được phân biệt bằng dải phân cách giữa), đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên; tối đa 50 km/h với đường 2 chiều (đường có cả 2 chiều đi và về trên cùng một phần đường chạy xe, không được phân biệt bằng giải phân cách giữa), đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới.

Với đường ngoài khu vực đông dân cư, môtô được chạy tốc độ tối đa 70km/h trên đường đôi, đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên; tối đa 60 km/h đối với đường 2 chiều, đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới.

Theo quy định của thông tư 31/2019/TT-BGTVT, đường bộ trong khu vực đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành, nội thị xã, nội thị trấn (gọi chung là đường đô thị) và những đoạn đường có đông dân cư sinh sống sát dọc theo đường, có các hoạt động ảnh hưởng đến an toàn giao thông; được xác định bằng biển báo hiệu là đường qua khu đông dân cư.

Về tốc độ xe gắn máy, quyết định số 05/2007/QĐ-BGTVT ban hành tháng 2-2007 quy định: tối đa 40km/h trên đường trong khu vực đông dân cư; tối đa 50km/h với đường ngoài khu vực đông dân cư.

Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự được chạy tốc độ tối đa xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40km/h.

Thông tư 31/2019/TT-BGTVT được Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 29-8-2019, có hiệu lực từ 15-10 tới, giữ nguyên quy định của thông tư 91/2015/TT-BGTVT.

Theo thông tư 31/2019/TT-BGTVT, cơ quan có thẩm quyền được phép đặt biển báo tốc độ tối đa linh hoạt theo chiều đường, theo từng khung thời gian trên một con đường và có thể cho phép chạy vượt tốc độ tối đa trên từng đoạn đường.

40km/h bằng bao nhiêu phút
Đề xuất giảm tốc độ tối đa trong đô thị xuống 50km/h

TTO - Theo quy định hiện hành, ôtô, môtô được chạy tốc độ tối đa là 60km/h trong khu vực đông dân với đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới.