Bài tập về chứng cứ chứng minh trong tố tụng hình sự
Dưới đây là một số Đề thi môn Luật Tố tụng hình sự do HILAW tổng hợp xin chia sẻ để các bạn tham khảo, ôn tập. Nhận định 1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu là người thân thích với người bào chữa trong vụ án đó.
Nhận định 2. Một người có thể tham gia tố tụng với hai tư cách trong vụ án hình sự.
Nhận định 3. Biện pháp tạm giam không áp dụng với bị can là người dưới 18 tuổi bị khởi tố về tội ít nghiêm trọng.
Nhận định 4. Thời hạn điều tra bổ sung được xác định căn cứ theo loại tội phạm.
Hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong các trường hợp sau đây: Trường hợp 1: Có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm.
Trường hợp 2: Có căn cứ để tăng hình phạt cho bị cáo đã kháng cáo yêu cầu giảm hình phạt (ngoài ra không còn kháng cáo, kháng nghị nào khác).
A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an khởi tố và điều tra. Bản kết luận và đề nghị truy tố được gửi đến Viện kiểm sát có thẩm quyền. Câu hỏi 1: Viện kiểm sát nào có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B? Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa?
Câu hỏi 2: Giả sử trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện Điều tra viên trong vụ án là anh em kết nghĩa của bị can A. Nêu hướng giải quyết của Viện kiểm sát trong trường hợp này.
Câu hỏi: Phân tích ý nghĩa của việc quy định những biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015?
Nhận định sau đây là đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý? Nhận định 1. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Nhận định 2. Đương sự trong vụ án hình sự có quyền yêu cầu giám định, định giá tài sản.
Nhận định 3. Trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm thì Viện kiểm sát đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử.
Nhận định 4. Trường hợp Thư ký Tòa án không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa.
Theo Cáo trạng thì bà A đang đi trên vỉa hè, bất ngờ bị bà B lái xe từ phía sau vượt lên bên phải bà, dùng tay trái thò vào cổ để giật dây chuyền. Theo phản xạ, bà A nghiêng người dùng tay phải chụp vào dây chuyền để giữ lại. Dây chuyền không bị đứt, không bị giãn. B bị kéo ngã xe, định bỏ chạy nhưng bị bắt giữ. Chồng và con của bà A làm chứng sự việc như bà trình bày. Chứng cứ buộc tội là lời khai của bị hại, lời khai của các nhân chứng là chồng và con của bị hại và vết xước trên cổ bị hại. Theo bà A thì vết xước là do B dây nên, nhưng B trình bày rằng vết xước không liên quan đến B, có thể do bà A theo phản xạ, đưa tay lên chụp cổ nên tự gây ra cho mình… Vết xước trên cổ bị hại không được giám định để làm cơ sở xác định do ai gây nên, cơ chế hình thành… B còn khai rằng chiều đó đi chúc Tết nhưng quẹo nhầm hẻm, khi quẹo ra thì chạy lên lề. Do là ngày Tết nên lề thông thoáng, không bị lấn chiếm buôn bán, cũng không có băng rôn hay bảng hiệu chắn lối đi. Lòng đường khi đó đang lổm chổm đá dăm, rất khó đi. Do vừa đi vừa nhìn số nhà, nên lúc vượt qua người phụ nữ đang đi bộ trên lề có va quẹt. Hỏi: Câu hỏi 1: Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa sẽ giải quyết tình huống trên như thế nào khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm?
Tình huống bổ sung: Giả sử B bị đưa ra xét xử và bị kết án 04 năm 06 tháng tù về tội cướp giật tài sản. Sau đó B kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt. Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy Cơ quan điều tra đã không tiến hành thực nghiệm điều tra để xem hành vi mà B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay không. Câu hỏi 2: Nêu cách giải quyết của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong trường hợp này?
Câu hỏi: Anh chị hãy phân tích khái niệm chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam?
Nhận định 1. Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là chứng cứ của vụ án hình sự.
Nhận định 2. Tòa án sơ thẩm có thể xét xử bị cáo theo tội danh nặng hơn tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố.
Nhận định 3. Biện pháp tạm giam có thể áp dụng cho bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng.
Nhận định 4. Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người làm chứng trong vụ án.
Anh chị hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Cơ quan điều tra trong các trường hợp sau: Trường hợp 1: Khi xác định có dấu hiệu tội phạm.
Trường hợp 2: Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp 3: Khi trưng cầu giám định mà chưa có kết quả nhưng đã hết hạn điều tra.
Câu hỏi: Giải thích ngắn gọn những lý do pháp luật tố tụng hình sự quy định trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Điều 15 BLTTHS 2015)?
Nhận định 1. Bị can có quyền sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội.
Nhận định 2. Người định giá tài sản vẫn có thể tham gia tố tụng khi đồng thời là người thân thích của đương sự.
Nhận định 3. Cục trưởng Cục kiểm lâm có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
Nhận định 4. Tòa án có quyền xét xử bị cáo theo tội danh khác tội danh Viện kiểm sát đã truy tố.
Nhận định 5. Người đang xem xét kháng nghị giám đốc thẩm đối với Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó.
A và B bị khởi tố về tội hiếp dâm trẻ em (C là nạn nhân). Trong quá trình điều tra, phát hiện bị can A có những biểu hiện bất thường về tâm thần, bị can B là người bình thường và đủ tuổi chịu TNHS. Câu hỏi: Cơ quan điều tra sẽ giải quyết tình huống này như thế nào?
Tình tiết bổ sung: Khi Cơ quan điều tra đang làm bản kết luận điều tra đề nghị truy tố B thì B bỏ trốn và không xác định được đang ở đâu; A chết trong bệnh viện tâm thần. Câu hỏi: Nêu hướng giải quyết của Cơ quan điều tra trong trường hợp này?
Câu hỏi: So sánh bị hại với nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự?
Nhận định 1. Bào chữa chỉ định có thể được áp dụng cho người chưa bị khởi tố về hình sự.
Nhận định 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 có quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn.
Nhận định 3. Viện kiểm sát chỉ thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố.
Nhận định 4. Trong mọi trường hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan CSĐT Bộ Công an khởi tố và điều tra. Bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố được gửi đến Viện kiểm sát có thẩm quyền. Câu hỏi 1: Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B không? Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa?
Câu hỏi 2: Viện kiểm sát phát hiện A là người chưa thành niên nhưng Cơ quan điều tra đã không chỉ định người bào chữa cho A trong giai đoạn điều tra. Viện kiểm sát giải quyết như thế nào?
Câu hỏi 3: Khi đang xem xét quyết định việc truy tố thì B bỏ trốn. Viện kiểm sát sẽ giải quyết như thế nào?
Nhận định 1. Chữ viết, hình ảnh trên Facebook có thể được xem là nguồn chứng cứ trong giai đoạn giải quyết VAHS. Nhận định 2. Các nghĩa vụ phải thực hiện theo giấy cam đoan của bị can, bị cáo được bảo lĩnh và bị can, bị cáo được đặt tiền là giống nhau. Nhận định 3. Tất cả các hoạt động điều tra chỉ được tiến hành sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự. Nhận định 4. Hội đồng xét xử sơ thẩm phải hoãn phiên tòa khi người bào chữa chỉ định vắng mặt vì lý do bất khả kháng. A bị khởi tố và điều tra về tội giết người theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát. Trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện Cơ quan điều tra đã không chỉ định người bào chữa cho A (chưa đủ 18 tuổi trong quá trình điều tra); A thực hiện hành vi giết người để cướp tài sản. Câu hỏi 1: Viện kiểm sát sẽ xử lý các trường hợp trên như thế nào? Tình huống bổ sung thứ nhất: Sau khi nhận được bản cáo trạng và hồ sơ vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phát hiện thiếu chứng cứ chứng minh. Câu hỏi 2: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ giải quyết các trường hợp có thể phát sinh liên quan đến tình tiết trên như thế nào? Tình huống bổ sung thứ hai: Bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật đã bị kháng nghị giám đốc thẩm. Có đầy đủ chứng cứ cho thấy bản án sơ thẩm quá nặng cho bị cáo. Câu hỏi 3: Xác định thẩm quyền giám đốc thẩm đối với vụ án này? Cách xử lý của Hội đồng giám đốc thẩm trong trường hợp trên? |