Bảng kê thanh toán chi tiết khách sạn năm 2024
Chức năng chính của dịch vụ khách sạn là cho thuê phòng ngủ, bên cạnh đó có dịch vụ khác kèm theo để phục vụ khách như: Nhà hàng, giặt ủi, karaoke, vũ trường, massage, spa, gym… Ngoài ra khách sạn cũng có thể tổ chức tiệc cưới, tổ chức sự kiện… Trong bài viết dưới đây Kế toán Lê Ánh sẽ hướng dẫn kế toán dịch vụ khách sạn KẾ TOÁN DỊCH VỤ KHÁCH SẠNVề nguyên tắc kế toán mở chi tiết và tính giá thành cho từng hoạt động, chi tiết theo 3 khoản mục. Trong phần này chúng ta chỉ đề cập đến hoạt động cho thuê phòng ngủ, đây là hoạt động kinh doanh chính của khách sạn. Phòng ngủ cho thuê thường được chia thành nhiều loại với chất lượng khác nhau, căn cứ vào vị trí, diện tích, mức độ sang trọng và các tiện ích khác…, trên cơ sở đó giá phòng chia thành nhiều loại. Nếu trong khách sạn có nhiều loại: Loại căn hộ, loại phòng cao ốc; khu có hướng ra biển, khu có hướng quay về núi… thì kế toán mở chi tiết từng khu, từng loại để tính giá thành. Đối tượng tính giá thành của dịch vụ cho thuê phòng là từng khách sạn, từng ăn cứ hoặc từng khu… Giá thành của hoạt động cho thuê phòng bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí chi ra cho khách tiêu dùng nhưng không phải trả tiền, phát sinh tại phòng ngủ như: Bàn chải răng, kem đánh răng, sữa tắm, dầu gội đầu, giấy vệ sinh, tăm bông… và các chi phí nước uống, cà phê, trà, bánh kẹo, trái cây hoặc báo phục vụ tại phòng miễn phí cho khách. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phục vụ phòng, dọn phòng. Chi phí sản xuất chung:
Ví dụ: Khách sạn X tiêu chuẩn 3 sao có tình hình liên quan đến hoạt động cho thuê phòng như sau: Các chi phí liên quan phát sinh trong kỳ kế toán theo tháng tập hợp như sau:
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. Xác định lãi gộp của hoạt động cho thuê phòng. Chi tiết: Khách sạn xác định doanh thu của những phòng chưa thanh toán tiền là tương đối chắc chắn. Hướng dẫn giải: Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 142.000.000 Có TK 152 - Nguyên vật liệu 142.000.000 Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 120.000.000 Có TK 152 - Nguyên vật liệu 120.000.000 Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung 86.000.000 Có TK 111 - Tiền mặt 86.000.000 Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung 52.000.000 Có TK 242 - Chi phí trả trước 52.000.000 Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung 106.000.000 Có TK 242 - Chi phí trả trước 106.000.000 Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung 120.000.000 Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ 120.000.000 Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung 246.000.000 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ 24.600.000 Có TK 331 - Phải trả người bán 270.600.000 Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung 38.000.000 Có TK 111 - Tiền mặt 38.000.000 Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp 156.000.000 Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung 42.000.000 Có TK 334 - Phải trả người lao động 198.000.000 Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp 36.660.000 Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung 9.870.000 Nợ TK 334 - Phải trả người lao động 20.790.000 Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác 67.320.000 Cuối kỳ tổng hợp chi phí dịch vụ, kết chuyển: Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 1.154.530.000 Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp 262.000.000 Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp 192.660.000 Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung 699.870.000 Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111 - Tiền mặt 1.114.000.000 Nợ TK 112 - TGNH 410.600.000 Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng 56.320.000 Có TK 5113 - Doanh thu BH và CCDV 1.437.200.000 Có TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp 143.720.000 Kết chuyển giá vốn dịch vụ Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán 1.154.530.000 Có TK 154 - Chi phí SXKDDD 1.154.530.000 Số tiền khách còn nợ: (12 đêm x 2.800.000đ + 8 đêm x 2.200.000đ) x 1,1 = 56.320.000 đ Lãi gộp của hoạt động cho thuê phòng khách sạn là: 1.437.200.000 đ - 1.154.530.000đ = 282.670.000 đ Lưu ý: Trên đây là những chi phí căn bản phát sinh ngay tại khách sạn. Bên cạnh đó, còn có một số chi phí khác thuộc hoạt động khách sạn như: Chi phí nhân viên phòng lễ tân, nhân viên bảo vệ, nhân viên quản lý từng khách sạn… sẽ ghi nhận vào giá thành dịch vụ hay ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều này trong thực tế đôi khi khó phân biệt rạch ròi, phụ thuộc vào quy mô và cách tổ chức quản lý của mỗi khách sạn. Với những khách sạn có quy mô lớn thì bộ phận điều hành thường được tổ chức hoàn toàn riêng biệt với bộ phận trực tiếp kinh doanh khách sạn. Do đó việc tổ chức kế toán rất rõ ràng, chi phí bộ phận điều hành quản lý ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, còn toàn bộ chi phí phát sinh tại khách sạn bao gồm các chi phí đã kể trên như chi phí nhân viên lễ tân, nhân viên bảo vệ và nhân viên quản lý trực tiếp khách sạn… được tính vào giá thành dịch vụ. Với khách sạn có quy mô nhỏ, bộ phận quản lý của khách sạn gắn liền với bộ phận trực tiếp kinh doanh khách sạn, các chi phí giữa bộ phận quản lý và chi phí trực tiếp kinh doanh đôi khi khó tách biệt. Khi đó các chi phí nhân viên tiếp tân, nhân viên bảo vệ… có thể ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp Trên đây kế toán Lê Ánh đã chia sẻ một số vấn đề về kế toán dịch vụ khách sạn. Để hiểu hơn về cách hạch toán các nghiệp vụ kế toán trong các nhà hàng bạn đọc có thể tham khảo các bài viết trên ketoanleanh.edu.vn hoặc đăng ký các lớp học kế toán thực tế tại kế toán Lê Ánh. |