Bị rối loạn lipid máu là bệnh gì năm 2024
Rối loạn lipid máu (RLLPM) là tình trạng bệnh lý khi có một hoặc nhiều thông số lipid bị rối loạn (tăng cholesterol hoặc tăng triglicerid, hoặc tăng LDL-c, hoặc giảm HDL-c…). RLLPM thường được phát hiện cùng lúc với mội số bệnh lý tim mạch-nội tiết-chuyển hóa. Đồng thời RLLPM cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh lý này. Nguyên nhân của RLLPM có thể do nguyên phát như di truyền hoặc thứ phát do phong cách sống không hợp lý. Điều trị RLLPM thay đổi lối sống (tăng cường vận động thể lực, thay đổi chế độ ăn: hạn chế bia rượu, mỡ động vật…) hoặc dùng thuốc giảm lipid máu Show Rối loạn chuyển hóa lipid máu
Typ I IIa IIb III IV V Lipoprotein elevated Chylomicrons LDL LDL and VLDL Chylomicron and VLDL remnants VLDL Chylomicrons and VLDL Triglycerides ááá N á áá áá ááá Cholesterol (toàn phần) á ááá áá áá N/á áá LDL-c â ááá áá â â â HDL-c âââ N/â â N ââ âââ Plasma Đục Trong Trong Mờ (Turbid) Mờ Đục Ban vàng (Xanthomas) Sẩn vàng U vàng gân hoặc củ Không Củ-sẩn vàng ở lòng bàn tay Không Sẩn vàng Viêm tụy +++ 0 0 0 0 +++ Bệnh mạch vành do xơ vữa 0 +++ +++ +++ +/- +/- Xơ vữa mạch Mạch máu ngoại biên 0 + + ++ +/- +/- Khiếm khuyết phân tử (Molecular defects) LPL và ApoC-II LDL receptor, ApoB-100, PCSK9, LDLRAP, ABCG5 và ABCG8 ApoE ApoA-V ApoA-V và GPIHBP1 Danh pháp di truyền (Genetic nomenclature) FCS FH, FDB, ADH, ARH, sitosterolemia FCHL FDBL FHTG FHTG (ADH, autosomal dominant hypercholesterolemia; Apo, apolipoprotein; ARH, autosomal recessive hypercholesterolemia; FCHL, familial combined hyperlipidemia; FCS, familial chylomicronemia syndrome; FDB, familial defective ApoB; FDBL, familial dysbetalipoproteinemia; FH, familial hypercholesterolemia; FHTG, familial hypertriglyceridemia; LPL, lipoprotein lipase; LDLRAP, LDL receptor associated protein; GPIHBP1, glycosylphosphatidylinositol-anchored high density lipoprotein binding protein1; N, normal). IV. ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc chung Điều trị RLLPM phải kết hợp thay đổi lối sống và dùng thuốc. Thay đổi lối sống là chỉ định đầu tiên, bao gồm tăng cường tập luyện - vận động thể lực, nhất là những người làm công việc tĩnh tại, và điều chỉnh chế độ tiết thực hợp lý với thể trạng và tính chất công việc. Để chọn lựa kế hoạch điều trị thích hợp, ngày nay người ta thường dựa trên báo cáo lần ba của Chương trình Giáo dục Quốc gia về Cholesterol tại Mỹ (NCEP-National Cholesterol Education program) và của Ủy ban điều trị tăng Cholesterol ở người trưởng thành (ATPIII-Adult Treatment Panel III). Hướng dẫn của NCEP dựa trên điểm cắt lâm sàng tại đó có sự gia tăng nguy cơ tương đối của bệnh lý mạch vành. Bảng 2. Đánh giá rối loạn lipid máu theo NCEP ATPIII (2001) Thông số lipid Nồng độ Đánh giá nguy cơ CT (mg/dL) < 200 200-239 ≥ 240 Bình thường Cao giới hạn Cao TG (mg/dL) < 150 150-199 200-499 ≥ 500 Bình thường Cao giới hạn Cao Rất cao LDL-c (mg/dL) < 100 100-129 130-159 160-189 ≥ 190 Tối ưu Gần tối ưu Cao giới hạn Cao Rất cao HDL-c (mg/dL) < 40 ≥ 60 Thấp Cao 2. Tập luyện - vận động thể lực - Giúp giảm cân, duy trì cân nặng lý tưởng. - Giảm TC, TG, LDL-c và Tăng HDL-c - Góp phần kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp Thời gian tập luyện - vận động thể lực khoảng 30 đến 45 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần, cường độ và thời gian tập tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe nhất là những người có bệnh lý huyết áp, mạch vành, suy tim… 3. Chế độ tiết thực - Hạn chế năng lượng nhất là những người béo phì. - Hạn chế mỡ chứa nhiều acid béo bão hòa như mỡ trong thịt heo, thịt bò, thịt cừu…, giảm cholesterol có trong lòng đỏ trứng, bơ, tôm… Tăng lượng acid béo không bão hòa có trong các loại thực vật như dầu đậu nành, dầu ô liu, dầu bắp, trong mỡ cá… - Khẩu phần ăn có sự cân đối giữa glucid, lipid và protid. Tránh dùng nhiều glucid (năng lượng do glucid cung cấp khoảng 50% năng lượng của phần ăn, lipid khoảng 30% và protid khoảng 20%). - Hạn chế bia - rượu. - Bổ sung chất xơ, vitamin, yếu tố vi lượng từ các loại rau, củ và hoa quả. 4. Thuốc giảm lipid máu Thay đổi lối sống sau 2-3 tháng mà không đem lại hiệu quả như mong muốn thì chỉ định điều trị với các loại thuốc hạ lipid máu: 4.1. Nhóm statin (HMG-CoA reductase inhibitors) - Tác dụng: ức chế enzym Hydroxymethylglutaryl CoA Reductase là một enzym tổng hợp TC, làm giảm TC nội sinh, kích thích tăng tổng hợp thụ thể LDL-c nên tăng thu giữ LDL-c tại gan. Kết quả sẽ giảm LDL-c, VLDL, TC, TG và tăng HDL-c. Ngoài ra nhóm statin còn giảm quá trình viêm của nội mạc mạch máu, giúp thoái triển mảng xơ vữa, tăng tổng hợp nitric oxide (ON) của tế bào nội mạc. - Liều lượng và tên thuốc: + Atorvastatin: 10-20mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày. + Rosuvastatin: 10-20mg/ngày, liều tối đa 40 mg/ngày. + Simvastatin: 10-20 mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày. + Lovastatin: 20-40 mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày. + Fluvastatin: 20-40 mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày. + Pravastatin: 20-40 mg/ngày, liều tối đa 80 mg/ngày. - Tác dụng không mong muốn có thể gặp: tăng men gan, tăng men cơ khi dùng liều cao, hoặc cơ địa người già, hoặc đang dùng nhiều loại thuốc như kháng sinh nhóm macrolide. - Thận trọng đối với người bệnh có bệnh lý gan. - Chỉ định: tăng LDL-c, tăng TC. 4.2. Nhóm fibrate - Tác dụng: làm giảm TG do kích thích PPAR alpha làm tăng oxy hóa acid béo, tăng tổng hợp enzym LPL, làm tăng thanh thải các lipoprotein giàu TG, ức chế tổng hợp apoC-III ở gan, tăng thanh thải VLDL. Các fibrat cũng làm tăng HDL do thúc đẩy trình diện apoA-I và apoA-II. - Liều lượng và tên thuốc: + Gemfibrozil: liều thường áp dụng trên lâm sàng: 600 mg/ngày. + Clofibrat: 1000 mg/ngày. + Fenofibrat: 145 mg/ngày. - Tác dụng không mong muốn: + Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, trướng bụng, buồn nôn, giảm nhẹ chức năng gan, tăng men gan, sỏi mật, tăng men cơ, phát ban. Tác dụng phụ thường xảy ra khi dùng liều cao, hoặc cơ địa người già, hoặc có bệnh lý thận, gan trước. + Làm tăng tác dụng thuốc chống đông, nhất là nhóm kháng vitamin K. - Không dùng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú, người bệnh suy gan, suy thận. - Chỉ định điều trị: tăng TG. 4.3. Nhóm acid Nicotinic (Niacin, vitamin PP). - Thuốc có tác dụng giảm TG do ức chế phân hủy từ tổ chức mỡ và giảm tổng hợp TG ở gan, ức chế tổng hợp và ester hóa acid béo tại gan, tăng thoái biến apo B, giảm VLDL, giảm LDL, và tăng HDL (do giảm thanh thải apoA-I). - Liều lượng và các biệt dược (Niacor, Niaspan, Slo-niacin): + Loại phóng thích nhanh: 100 mg/dL, liều tối đa 1000 mg/ngày. + Loại phóng thích nhanh: 250 mg/dL, liều tối đa 1500 mg/ngày. + Loại phóng thích nhanh: 500 mg/dL, liều tối đa 2000 mg/ngày. - Tác dụng không mong muốn: đỏ phừng mặt, ngứa, các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, trướng bụng, buồn nôn, giảm nhẹ chức năng gan, tăng men gan, sỏi mật, tăng men cơ, phát ban, tăng đề kháng insulin. Tác dụng phụ thường xảy ra khi dùng liều cao, hoặc cơ địa tuổi người già, hoặc có bệnh lý thận, gan trước. - Chỉ định: tăng LDL-C, giảm HDL-C, tăng TG. 4.4. Nhóm Resin (Bile acid sequestrants) - Resin trao đổi ion Cl- với acid mật, tăng tổng hợp acid mật từ cholesterol, làm tăng bài tiết mật và giảm cholesterol ở gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL-c, tăng thải LDL-c. - Liều lượng và tên thuốc: + Cholestyramin: 4 -8 g/ngày, liều tối đa 32 mg/ngày. + Colestipol liều: 5 -10 g/ngày, liều tối đa 40 mg/ngày. + Colesevelam: 3750 g/ngày, liều tối đa 4375 mg/ngày. - Chỉ định trong trường hợp tăng LDL-c. - Tác dụng không mong muốn: các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, trướng bụng, buồn nôn, táo bón. 4.5. Ezetimibe - Thuốc ức chế hấp thụ TC tại ruột, làm giảm LDL-c và tăng HDL-c. - Tác dụng phụ: thuốc rất ít tác dụng phụ, có thể gặp tăng men gan. - Liều lượng: 10mg/ngày. - Chỉ định: tăng LDL-c. 4.6. Omega 3 (Fish Oils) - Cơ chế tăng dị hóa TG ở gan. - Liều thường áp dụng trên lâm sàng: 3g/ngày, liều tối đa 6g/ngày. - Tác dụng không mong muốn: các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như đầy hơi, trướng bụng, tiêu chảy. - Chỉ định trong trường hợp tăng TG. * Chú ý: Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu đều chuyển hóa qua gan. Do vậy trong thời gian sử dụng thuốc hạ lipid máu, cần cho các thuốc hỗ trợ và bảo vệ tế bào gan.
Ban biên tập Trang thông tin điện tử - Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế Admin Rối loạn lipid máu có triệu chứng gì?Triệu chứng bệnh Rối loạn lipid máuXuất hiện các nốt ban vàng dưới da, không đau, không ngứa. Xuất hiện các triệu chứng về tim mạch: đau thắt ngực, cảm giác đau tức, nặng ngực, cảm giác bị bóp nghẹt, đau lan ra 2 cánh tay và sau lưng. Chỉ số mỡ máu bao nhiêu là nguy hiểm?Chỉ số cholesterol xấu LDL trong khoảng 160 - 189 mg/dL là mức cao, bạn thuộc nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh tim mạch và biến chứng cao. Chỉ số cholesterol xấu LDL từ 190 mg/dL trở lên cảnh báo mỡ máu rất cao, tương ứng với nguy cơ mắc bệnh lý về tim mạch và biến chứng rất cao. Ăn nhiều lipid sẽ gây ra bệnh gì?Rối loạn lipid máu có thể dẫn tới một số bệnh lý nguy hiểm như xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, viêm tụy, đột quỵ, nhồi máu cơ tim,... Điều chỉnh lối sống trong đó bao gồm thay đổi chế độ ăn cho người rối loạn lipid máu đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị hiệu quả tình trạng này. Chỉ số mỡ máu cao bao nhiêu thì phải uống thuốc?Ngoài ra, theo các bác sĩ, trong hầu hết trường hợp, chỉ số cholesterol toàn phần từ 6.0 mmol/L trở lên, người bị mỡ máu cao đều cần dùng thuốc. |