Bộ phận nào tham gia khi mắt điều tiết năm 2024

Mắt là bộ phận chiếm giữ diện tích nhỏ bé trên cơ thể con người nhưng lại có vị trí vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ chính của đôi mắt là giúp con người quan sát và thu nhận lại các hình ảnh của sự vật, sự việc đang diễn ra xung quanh con người. Vậy cấu tạo của mắt như thế nào, hãy cùng AiHealth tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Tìm hiểu về cấu tạo của mắt

Cấu tạo bên ngoài

Bộ phận nào tham gia khi mắt điều tiết năm 2024

Cấu tạo bên ngoài của mắt

Nếu chúng ta quan sát trực tiếp từ bên ngoài, mắt sẽ bao gồm một vào bộ phận sau:

+ Lông mi.

+ Mi mắt.

+ Tròng trắng.

+ Tròng đen.

+ Lông mày và một vài bộ phận khác.

Cấu tạo bên trong

Cấu tạo bên trong của đôi mắt có phần tinh vi và phức tạp hơn so với bên ngoài. Trong mắt, các cơ quan khác nhau sẽ cùng phối hợp và làm việc chặt chẽ cùng nhau.

Bộ phận nào tham gia khi mắt điều tiết năm 2024

Các thành phần cấu tạo bên trong của mắt

Trong đó, võng mạc, giác mạc và thuỷ tinh thể là những bộ phận giữ vai trò đảm bảo khả năng nhìn thấy sự vật, sự việc của mắt.

Giác mạc (lòng đen)

– Giác mạc là một tấm màng mỏng trong suốt, vô cùng dai và không có mạch máu.

– Chiếm ⅕ vị trí phía trước trong vỏ nhãn cầu.

– Chiều dày của giác mạc giảm dần từ vùng ngoài rìa vào trung tâm

– Hình dạng: Hình chỏm cầu.

– Kích thước của giác mạc:

+ Đường kính: 11 mm.

+ Bán kính độ cong: 7.7 mm.

+ Bán kính cong mặt trước tạo thành lực hội tụ: 48.8 D.

– Giác mạc chiếm ⅔ tổng công suất khúc xạ ánh sáng của nhân cầu.

– Cấu tạo của giác mạc gồm 5 lớp: Biểu mô, nhu mô, nội mô. màng Bowmans và màng Descemet.

Đồng tử – Mống mắt

– Vòng sắc tố bao xung quanh đồng tử được gọi là mống mắt và giữ vai trò quyết định màu sắc cho đôi mắt (đen, đỏ, nâu, hổ phách, xanh,…).

– Đồng tử là một lỗ nhỏ có màu đen và luôn nằm vị trí chính giữa của mống mắt.

– Để thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh lượng ánh sáng đi vào mắt, đồng tử sẽ thực hiện các hoạt động giãn ra hoặc co lại.

Thuỷ tinh thể

– Giữ vai trò như một thấu kính hội tụ ánh sáng và nằm đằng sau mống mắt.

– Thủy tinh thể sẽ tập trung mọi tia sáng vào chiếu vào võng mạc giúp hình thành nên các hình ảnh rõ nét, giúp chúng ta có thể quan sát được sự vật ở khoảng cách xa và gần.

Dịch kính

– Dịch kính tồn tại dưới dạng gel, trong suốt và lấp đầy trong buồng nhãn cầu, nằm phía sau thủy tinh thể.

– Một khối dịch kính sẽ chiếm khoảng ⅔ thể tích của nhãn cầu.

Dây thần kinh thị giác

Nơi tập trung của các bó sợi thần kinh, đóng vai trò truyền mọi tín hiệu nhận được ở võng mạc. Qua đó, chúng ta có thể nhận biết được màu sắc, hình ảnh, ánh sáng,…

Mạch máu võng mạc

– Mạch máu võng mạc bao gồm các động mạch và tĩnh mạch trung tâm võng mạc, giúp cung cấp chất dinh dưỡng từ cơ thể đi nuôi mắt.

– Một vài căn bệnh nội khoa liên quan đến sự biến đổi mạch máu võng mạc: xơ vữa động mạch, cao huyết áp, đái tháo đường,…

Hoàng điểm

– Trung tâm của võng mạc được gọi là hoàng điểm (điểm vàng).

– Đây là nơi nhạy cảm nhất của các tế bào thị giác giúp mắt phân biệt và nhân diện nội dung và độ rõ nét của hình ảnh

Cách thức hoạt động của mắt

Bộ phận nào tham gia khi mắt điều tiết năm 2024

Cơ chế hoạt động của mắt khi nhìn thấy sự vật

Hình thức hoạt động của mắt được ví giống như cách hoạt động của một chiếc máy ảnh. Nếu bạn muốn chụp được một bức ảnh, hệ thống thấu kính và hội tụ của phim sẽ khúc xạ phần ánh sáng phản xạ từ vật thể.

Cứ như vậy, bạn sẽ sở hữu được một tấm hình đẹp về chất lượng hình và độ tương phản của ánh sáng. Còn về mắt, hình thức làm việc cụ thể sẽ như sau:

+ Hệ thấu kính: Bao gồm giác mạc, thuỷ tinh thể và đồng tử.

+ Trước tiên, giác mạc sẽ khúc xạ phần ánh sáng tới và được hội tụ qua thủy tinh thể trên võng mạc của mắt.

+ Sau đó, các tế bào cảm thụ ánh sáng làm việc và truyền tín hiệu đến trung ương thần kinh và hình ảnh được xác nhận lại tại não bộ.

Cơ chế hoạt động của mắt được đánh giá là một hệ thống tinh vi và không một thiết bị nào có thể sao chép được. Toàn bộ hoạt động đều được thực hiện theo tính nhất quán và điều phối của trung ương thần kinh. Mong rằng bài viết trên của AiHealth đã giúp bạn nắm được thông tin về hoạt động và cấu tạo của mắt.

Mắt là cơ quan đảm nhiệm chức năng thị giác, có nhiệm vụ thu nhận những kích thích ánh sáng dưới dạng màu sắc và hình ảnh để truyền về vỏ não, giúp ta nhận biết được thế giới bên ngoài. Giải phẫu mắt gồm các bộ phận: Nhãn cầu, phần bảo vệ nhãn cầu, đường thần kinh và trung khu phân tích thị giác.

1. Giải phẫu mắt: Nhãn cầu

Nhãn cầu có hình cầu, nằm trong 1 hốc xương (ổ mắt). Giải phẫu ổ mắt tương đối phức tạp. Chiều dài trục nhãn cầu ở người trưởng thành khoảng 22 - 24mm. Trục nhãn cầu bị ngắn hoặc dài sẽ gây các tật khúc xạ như cận thị hoặc viễn thị.

Cấu tạo mắt vùng nhãn cầu gồm các bộ phận sau:

1.1 Vỏ bọc nhãn cầu

Vỏ bọc nhãn cầu gồm:

  • Giác mạc: Là 1 lớp màng trong suốt, rất dai, không có mạch máu, có hình chỏm cầu, chiếm 1/5 phía trước vỏ nhãn cầu. Giác mạc có đường kính khoảng 11mm, bán kính độ cong là 7.7mm, chiều dày ở vùng rìa là 1mm, ở trung tâm là 0.5mm, công suất khúc xạ khoảng 45D. Giác mạc có các lớp tính từ ngoài vào trong gồm: Biểu mô, màng Bowman, nhu mô, nội mô. Giác mạc được nuôi dưỡng nhờ nước mắt, thủy dịch và thẩm thấu từ các mạch máu quanh rìa;
  • Củng mạc: Là 1 mô xơ rất dai, màu trắng và chiếm 4/5 phía sau nhãn cầu. Củng mạc được cấu tạo từ nhiều lớp băng xơ dày, đan chéo nhau vững chắc, có nhiệm vụ bảo vệ các màng và các môi trường bên trong. Độ dày của củng mạc tùy theo từng vùng: Dày nhất ở vùng cực sau (1 - 1.35mm), mỏng nhất ở chỗ bám của các cơ trục (0.3mm). Cực sau củng mạc có 1 lỗ thủng với đường kính 1.5mm, che lỗ thủng là lá sàng với nhiều lỗ nhỏ cho phép các sợi thần kinh thị giác đi qua.

1.2 Màng mạch

Màng mạch (màng bồ đào) gồm 3 phần: Mống mắt, thể mi và hắc mạc. Mống mắt + thể mi được gọi là màng bồ đào trước, hắc mạc được gọi là màng bồ đào sau. Trong giải phẫu mắt, màng bồ đào có nhiệm vụ nuôi dưỡng nhãn cầu, điều hòa nhãn áp.

Màng bồ đào gồm:

  • Mống mắt: Có hình đồng xu thủng ở giữa, mặt trước là giới hạn sau của tiền phòng, có màu xanh, đen hoặc nâu tùy chủng tộc. Mặt sau mống mắt có màu nâu sẫm đồng nhất, là giới hạn trước của hậu phòng. Giữa mống mắt có 1 lỗ tròn (đồng tử). Về mô học, mống mắt gồm 3 lớp chính: Lớp nội mô ở mặt trước, lớp đệm, lớp biểu mô ở mặt sau. Mống mắt có vai trò chính là điều chỉnh lượng ánh sáng tới võng mạc (thông qua việc thay đổi kích thước đồng tử);
  • Thể mi: Là phần nhô lên của màng bồ đào, nằm ở giữa mống mắt và hắc mạc. Thể mi có vai trò điều tiết giúp mắt nhìn rõ những vật ở gần, tiết ra thủy dịch (nhờ các tế bào ở tua mi). Thể mi nằm khuất sau mống mắt là 1 dải hình tròn không đều. Nhìn từ phía sau, thể mi có 2 phần: Phần sau (vòng cung thể mi) và phần trước (vành thể mi). Về tổ chức học, từ ngoài vào trong thể mi có các lớp: Lớp trên thể mi, lớp cơ thể mi, lớp mạch máu, lớp màng kính, lớp biểu mô sắc tố, lớp biểu mô thể mi và lớp giới hạn trong;
  • Hắc mạc: Là 1 màng liên kết lỏng lẻo, nằm giữa củng mạc và võng mạc. Hắc mạc có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen, làm nhiệm vụ nuôi nhãn cầu, biến lòng nhãn cầu trở thành 1 buồng tối, giúp hình ảnh được hiển thị rõ nét trên võng mạc. Về tổ chức học, từ ngoài vào trong hắc mạc gồm 3 lớp: Lớp thực hắc mạc, lớp hắc mạc chính danh, lớp màng Bruch.

Mạch máu và thần kinh của màng bồ đào theo giải phẫu mắt gồm:

  • Động mạch: Màng bồ đào có 2 hệ thống là: Động mạch mi ngắn sau (gồm khoảng 20 động mạch) và động mạch mi dài sau (có 2 động mạch);
  • Tĩnh mạch: Máu từ màng bồ đào đi theo các tĩnh mạch nhỏ, dồn về 4 tĩnh mạch lớn, đi ra ngoài nhãn cầu, theo tĩnh mạch mắt chảy vào xoang tĩnh mạch hang;
  • Bạch huyết: Màng bồ đào không có;
  • Thần kinh: Gồm sợi thần kinh mi dài và sợi thần kinh mi ngắn.

Bộ phận nào tham gia khi mắt điều tiết năm 2024

Cấu tạo mắt với phần nhãn cầu có hình cầu trong ổ mắt

1.3 Võng mạc

Võng mạc còn được gọi là màng thần kinh, nằm trong lòng màng bồ đào. Đây là nơi tiếp nhận các kích thích ánh sáng từ ngoại cảnh, truyền về trung khu phân tích thị giác ở vỏ não.

Về hình thể, võng mạc gồm 2 phần: Võng mạc cảm thụ và võng mạc vô cảm, nằm cách rìa giác mạc khoảng 7 - 8mm. Trung tâm võng mạc (tương ứng với cực sau nhãn cầu) là 1 vùng có màu sáng nhạt (hoàng điểm). Chính giữa hoàng điểm có 1 hố nhỏ lõm xuống (hố trung tâm). Cách hoàng điểm 3.4 - 4mm về phía mũi là gai thị - điểm khởi đầu của dây thần kinh thị giác. Gai thị có hình tròn hoặc bầu dục, đường kính khoảng 1.5mm, màu hồng nhạt, ranh giới rõ với xung quanh.

Về cấu trúc, võng mạc có 4 lớp tế bào: Lớp biểu mô sắc tố, lớp tế bào thị giác, lớp tế bào 2 cực, lớp tế bào hạch (tế bào đa cực).

Mạch máu của võng mạc:

  • Động mạch trung tâm võng mạc: Là 1 nhánh xuất phát từ động mạch mắt, chạy tới nhãn cầu, cách cực sau nhãn cầu khoảng 10mm thì chui vào thị thần kinh, đi tới võng mạc;
  • Tĩnh mạch: Thường đi kèm song song với động mạch.

1.4 Tiền phòng và hậu phòng

Khi giải phẫu mắt, không thể không đề cập tới tiền phòng và hậu phòng.

  • Tiền phòng: Là 1 khoang nằm giữa giác mạc ở phía trước, mống mắt và thể thủy tinh nằm phía sau, bên trong chứa đầy thể dịch. Phần trung tâm tiền phòng là sâu nhất (khoảng 3 - 3.5mm), càng gần rìa thì độ sâu càng giảm dần. Góc tiền phòng ở cạnh rìa ngoài được giới hạn bởi giác mạc - củng mạc ở phía trước, mống mắt - thể mi ở phía sau. Góc tiền phòng có vai trò quan trọng về sinh lý và phẫu thuật. Góc tiền phòng có những thành phần gồm: Vòng Schwalbe, Trabeculum, ống Schlemm, cựa củng mạc, dải thể mi, chân mống mắt;
  • Hậu phòng: Khoang hậu phòng có giới hạn trước là mặt sau mống mắt, giới hạn sau là mặt trước của màng dịch kính. Hậu phòng được thông với tiền phòng qua lỗ đồng tử. Bên trong hậu phòng chứa thủy dịch như tiền phòng.

1.5 Các môi trường trong suốt

Các môi trường trong suốt bên trong nhãn cầu gồm:

  • Thủy dịch: Là 1 chất lỏng trong suốt do thể mi tiết ra, chứa đầy bên trong tiền phòng và hậu phòng. Thành phần thủy dịch gồm nước, albumin, globulin, glucose, axit amin,... Thủy dịch có vai trò là yếu tố tác động đến nhãn áp, cung cấp dinh dưỡng cho thể thủy tinh, góp phần nuôi dưỡng giác mạc;
  • Thể thủy tinh: Là 1 thấu kính trong suốt, 2 mặt lồi, được treo cố định vào vùng thể mi nhờ các dây Zinn. Độ dày của thể mi khoảng 4mm, đường kính 8 - 10mm, bán kính độ cong mặt trước là 10mm, mặt sau là 6mm, công suất quang học khoảng 20 - 22D. Thể thủy tinh có 2 mặt trước và mặt sau, gặp nhau ở xích đạo. Thể thủy tinh gồm 3 phần: Màng bọc, biểu mô dưới màng bọc và các sợi của thể thủy tinh. Thể thủy tinh không có mạch máu và thần kinh, được nuôi dưỡng nhờ thẩm thấu có chọn lọc từ thủy dịch. Thể thủy tinh có vai trò quan trọng đối với hệ thống khúc xạ, giúp hội tụ đúng tiêu điểm ảnh trên võng mạc khi nhìn xa, giúp mắt nhìn rõ những vật ở gần (nhờ sự điều tiết);
  • Dịch kính: Là 1 chất lỏng như lòng trắng trứng, nằm sau thể thủy tinh, chiếm toàn bộ phần sau nhãn cầu. Thành phần chính của dịch kính là 1 protein cấu trúc dạng sợi (Vitrêin), có axit hyaluronic lấp đầy trong các khoang giữa các sợi.

2. Giải phẫu mắt: Các bộ phận bảo vệ nhãn cầu

2.1 Hốc mắt

Có 2 hốc mắt nằm 2 bên hốc mũi, được tạo nên từ các xương sọ và xương mặt. Hốc mắt có hình tháp, 4 cạnh có 4 thành xương, đỉnh quay về phía sau, đáy quay ra phía trước.

Các đặc điểm của hốc mắt:

  • Kích thước: Ở người trưởng thành, thể tích hốc mắt khoảng 29ml, chiều cao từ đỉnh tới đáy hốc mắt khoảng 40mm, chiều rộng đáy hốc mắt khoảng 40mm, chiều cao đáy hốc mắt khoảng 35mm;
  • Các thành của hốc mắt: Thành trên (trần ổ mắt), thành ngoài, thành dưới (nền hốc mắt), thành trong;
  • Đáy hốc mắt: Có hình bầu dục, gồm 4 bờ (bờ trên, bờ ngoài, bờ dưới và bờ trong);
  • Đỉnh hốc mắt: Có lỗ thị giác và 1 khe hình chữ V;
  • Các phần tử nằm trong hốc mắt: Cơ vận động nhãn cầu (6 cơ gồm 4 cơ thẳng và 2 cơ chéo), các cơ của mi mắt (cơ nâng mi trên, cơ vòng mi), các gân trong hốc mắt (màng xơ cơ quanh hốc mắt, bao Tenon), tổ chức hố mắt;
  • Mi mắt: Mỗi mắt có 2 mi (mi trên và mi dưới), giải phẫu gần giống nhau. Mi mắt có 4 lớp tính từ trước ra sau gồm: Da mi, lớp cơ mi (cơ vòng mi, cơ nâng mi trên), lớp sụn mi, lớp kết mạc. Tuần hoàn mi gồm động mạch và tĩnh mạch.

2.2 Lệ bộ

Trong giải phẫu mắt, lệ bộ gồm 2 phần:

  • Bộ phận chế tiết nước mắt: Nước mắt được tiết ra từ tuyến lệ chính (nằm ở góc trên ngoài của hốc mắt) và tuyến lệ phụ (nằm rải rác ở kết mạc). Nước mắt có nhiệm vụ cung cấp dinh dưỡng và bảo vệ giác mạc;
  • Đường dẫn nước mắt: Nước mặt được thu nhập vào lỗ lệ trên và lỗ lệ dưới, đi vào lệ quả trên và dưới, đi qua ống lệ chung, dồn về túi lệ. Từ đây, nước mắt đi qua ống lệ tỵ, đổ xuống mũi ở ngách mũi dưới.

Bộ phận nào tham gia khi mắt điều tiết năm 2024

Cấu tạo mắt với vị trí của lệ bộ và hốc mắt

3. Giải phẫu mắt: Đường thần kinh và trung thu thị giác

3.1 Đường thần kinh thị giác

Sợi trục của các tế bào hạch sẽ tập trung đến gai thị, chui qua sàng, tạo thành dây thần kinh thị giác (dây số II). Dây thần kinh thị giác đi đến đỉnh hố mắt, chui qua lỗ thị giác vào hộp sọ. Sau đó, các sợi trục của tế bào hạch của nửa võng mạc phía mũi (bó mũi). bắt chéo sang bên đối diện để đi cùng bó thái dương bên kia, dừng ở thể gối ngoài. Vị trí 2 bó mũi bắt chéo nhau được gọi là giao thoa thị giác (nằm ở trên hố yên).

Đoạn từ giao thoa tới thể gối ngoài có các sợi có xu hướng tỏa rộng ra nên còn gọi là dải thị giác. Từ thể gối ngoài, các sợi thị giác tiếp tục tỏa rộng ra nên gọi là tia thị, đến dừng ở vỏ não thùy chẩm.

Sự tuần hoàn của đường thần kinh thị giác được đảm bảo bởi 3 động mạch: Động mạch mạc trước, động mạch não sau và động mạch Sylvius.

Gồm các vùng vỏ não 17, 18, 19 thuộc vỏ não và thùy chẩm, xung quanh rãnh cựa lấn 1 phần vào mặt ngoài thùy chẩm.

Mắt là một trong những cơ quan đặc biệt quan trọng trên cơ thể. Nắm được giải phẫu mắt và chức năng của các bộ phận trong mắt sẽ giúp mỗi người có ý thức hơn trong việc bảo vệ sức khỏe của đôi mắt.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM:

  • Cách xử trí chảy nước mắt sống do tắc lệ đạo ở trẻ
  • Lợi ích của việc khóc đối với sức khỏe và tâm trạng
  • Tại sao chúng ta khóc?

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.