Các can thiệp điều dưỡng cho giảm tiểu cầu là gì?

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn (ITP), ngày nay thường được gọi là giảm tiểu cầu miễn dịch, được định nghĩa là một rối loạn xuất huyết trong đó có sự giảm rõ rệt số lượng tiểu cầu trong máu lưu thông do sự hiện diện trong huyết tương của một chất làm ngưng kết tiểu cầu. 1 Bất chấp định nghĩa này, nguy cơ chảy máu ở bệnh nhân mắc ITP dường như thấp một cách bất cân xứng, so với số lượng tiểu cầu lưu hành

Biểu hiện và chẩn đoán ITP
Bệnh nhân có thể được chẩn đoán tình cờ với số lượng tiểu cầu thấp (

Các dấu hiệu và triệu chứng của chảy máu thứ phát do giảm tiểu cầu bao gồm phát ban xuất huyết (phát ban nhỏ màu đỏ ở chi dưới hoặc tại các điểm áp lực như dây thắt lưng, đường viền tất, v.v.) do chảy máu từ các mao mạch nhỏ; . Các tiêu cực thích hợp cần lưu ý trong quá trình xem xét các hệ thống và kiểm tra thể chất bao gồm không có gan lách to; . ITP chính xảy ra trong sự cô lập. Các phát hiện khách quan và chủ quan của một quy trình liên quan nhiều hơn sẽ yêu cầu công việc chẩn đoán thêm cho ITP thứ phát, bao gồm chọc hút và sinh thiết tủy xương. Quy trình này không còn được khuyến nghị để chẩn đoán ITP nguyên phát ở trẻ em hoặc người lớn dưới 60 tuổi. 4

ITP thứ cấp, giảm tiểu cầu xảy ra do một quá trình tự miễn dịch khác, có thể xảy ra ở trẻ em và người lớn. Ở trẻ em, nhiễm vi-rút hoặc tiêm vắc-xin (MMR) có thể liên quan đến sự phát triển của ITP. Điều trị bằng thuốc hoặc nhiễm trùng (HIV, viêm gan C, Helicobacter pylori) có thể thúc đẩy ITP ở người lớn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc loại bỏ H pylori có thể cải thiện số lượng tiểu cầu ở trẻ em mắc ITP. 5 ITP thứ cấp có thể là do tăng phá hủy tiểu cầu bằng cách lưu thông kháng thể, cô lập trong lá lách hoặc các quá trình khác. Điều trị giảm tiểu cầu sẽ không chỉ phụ thuộc vào các dấu hiệu và triệu chứng liên quan mà còn cả vấn đề cơ bản, chẳng hạn như nhiễm virus

Bác sĩ lâm sàng đánh giá một bệnh nhân bị giảm tiểu cầu sẽ đánh giá công thức máu toàn bộ bằng vi phân và tiểu cầu. Số lượng bạch cầu phải bình thường trong phạm vi dự kiến ​​​​của các tế bào bạch cầu. Hình thái hồng cầu phải bình thường; . Các chỉ số hồng cầu (MCV, MCHC, RDW, MCH) phải bình thường. Giảm tiểu cầu nên là một phát hiện riêng biệt trên công thức máu toàn bộ. Phết tế bào ngoại vi nên được xem xét để tìm khối tiểu cầu, điều này có thể khiến máy đếm tự động báo cáo số lượng tiểu cầu lưu thông thấp hơn. Số lượng tiểu cầu giảm (<100.000, thường <20.000), tiểu cầu bình thường đến kích thước lớn

ITP ở trẻ em thường xảy ra ở trẻ em từ 2 đến 10 tuổi. Sự thuyên giảm tự nhiên xảy ra ở 85% bệnh nhân, thường trong vòng 6 tuần nhưng có thể mất đến 12 tháng. 6 Tùy thuộc vào các dấu hiệu và triệu chứng giảm tiểu cầu, việc theo dõi cẩn thận mà không cần can thiệp là hợp lý

Tiên lượng cho thanh thiếu niên và người lớn mắc ITP khác với trẻ em, vì khả năng thuyên giảm tự phát ít hơn nhiều, xảy ra ở 22% đến 30% bệnh nhân trên 10 tuổi. Dân số này có nhiều khả năng yêu cầu quản lý lâu dài. 6

Điều dưỡng quản lý bệnh nhân mắc ITP Mặc dù giảm tiểu cầu có liên quan đến chảy máu nhiều hơn, nhưng không có gì lạ khi bệnh nhân mắc ITP không bị chảy máu mặc dù số lượng tiểu cầu <20.000. Thông thường, bệnh nhân mắc ITP được theo dõi bởi các bác sĩ chuyên khoa huyết học và được chăm sóc bởi các y tá khoa ung bướu. Điều quan trọng là phải nhận ra rằng truyền tiểu cầu vẫn là phương pháp chính để kiểm soát chảy máu tích cực, đe dọa tính mạng. Tuy nhiên, truyền tiểu cầu mà không có bằng chứng chảy máu không được khuyến khích. Bệnh nhân mắc ITP nên được đánh giá tình trạng chảy máu tại mỗi lần khám tại phòng khám. Đánh giá đúng bệnh nhân bao gồm hỏi bệnh sử kỹ lưỡng và thể chất. 7 Các báo cáo lịch sử về các đợt xuất huyết có thể giúp hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa trong tương lai và tránh các bệnh lý nghiêm trọng. Bệnh nhân có tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng nên dùng thuốc phòng ngừa tái phát bệnh này khi bị giảm tiểu cầu. Giáo dục và quản lý bệnh nhân nên bao gồm việc tránh dùng các loại thuốc không kê đơn có thể cản trở quá trình cầm máu. Vì các loại thuốc thay thế pirin để kiểm soát cơn đau có thể cần được kê đơn nếu bệnh nhân thường sử dụng thuốc chống viêm không steroid. Phụ nữ đang trải qua chu kỳ kinh nguyệt nặng hoặc kéo dài có thể cần điều trị nội tiết tố để ức chế kinh nguyệt hoặc gây vô kinh. 8

Sự hiểu biết của bệnh nhân về chế độ điều trị, bao gồm cả liều lượng và thời gian dùng thuốc, là điều cần thiết để quản lý thành công. Cung cấp hướng dẫn bằng lời nói và bằng văn bản về thuốc và chế độ điều trị làm giảm sự nhầm lẫn và cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân đối với kế hoạch điều trị tổng thể. Một số phương pháp điều trị ban đầu, chẳng hạn như steroid, có thể làm tăng nguy cơ chảy máu do những thay đổi trong lớp niêm mạc của dạ dày và tá tràng. 9 Điều cần thiết là bệnh nhân được cung cấp thông tin và công cụ để cải thiện nguy cơ chảy máu trong khi điều trị. Các y tá dành nhiều thời gian nhất cho bệnh nhân nói chung và ở vị trí tốt nhất để củng cố kế hoạch điều trị nhằm đảm bảo kết quả tốt nhất. Bệnh nhân được yêu cầu nắm vững lịch trình điều trị và điều trị bằng thuốc phức tạp; . Cung cấp số điện thoại để chuyên gia chăm sóc sức khỏe có thể liên hệ khi có thắc mắc, lo lắng hoặc trường hợp khẩn cấp là điều cần thiết để ngăn ngừa bệnh tật và tử vong đáng kể

Các biện pháp can thiệp giảm tiểu cầu là gì?

Truyền tiểu cầu có thể được yêu cầu để điều trị bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nặng và chảy máu. Các biện pháp hỗ trợ khác bao gồm globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch liều cao, một đợt corticosteroid ngắn, hoặc thậm chí là lọc huyết tương.

5 can thiệp điều dưỡng là gì?

Đó là đánh giá, chẩn đoán, lập kế hoạch, triển khai và đánh giá .

Điều trị đầu tiên cho giảm tiểu cầu là gì?

Giảm tiểu cầu miễn dịch là một rối loạn tự miễn dịch hiếm gặp có liên quan đến nguy cơ chảy máu và mệt mỏi. Phương pháp điều trị đầu tiên được đề xuất cho giảm tiểu cầu miễn dịch là glucocorticoid liều cao , nhưng tác dụng phụ, phản ứng thay đổi và tỷ lệ tái phát cao là những nhược điểm nghiêm trọng.

Y tá nên cung cấp cho bệnh nhân những can thiệp điều dưỡng nào?

Các biện pháp can thiệp điều dưỡng thông thường bao gồm. .
Chăm sóc và hỗ trợ bên giường bệnh
Quản lý thuốc
Hỗ trợ sau sinh
Hỗ trợ cho ăn
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và tiến độ phục hồi