Cmnd hạn bao lâu

Nhiều người lo lắng, sau 01/7/2021, khi Sổ hộ khẩu giấy bị bãi bỏ thì Chứng minh nhân dân (CMND) 9 số không còn giá trị do Nhà nước quản lý công dân bằng mã định danh cá nhân 12 số. Vậy, trên thực tế, Chứng minh nhân dân 9 số có thời hạn đến bao giờ?

Câu hỏi: Tôi sinh năm 1954. Chứng minh nhân dân của tôi có 9 số, vừa được làm năm 2016, hạn sử dụng là năm 2031. Mới đây, Công an xã đến bảo với tôi rằng thẻ này của tôi chỉ còn hạn đến 01/7/2021 nên bây giờ tôi phải đi làm Căn cước công dân gắn chip, nếu không, sau ngày 01/7/2021 tôi vẫn phải đi đổi thẻ. LuatVietnam cho tôi hỏi, Công an xã nói như thế có đúng không?

Chào bác! LuatVietnam xin giải đáp đến bác như sau:

Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

- Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

- Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

chung minh nhan dan 9 so bao gio het han

Chứng minh nhân dân 9 số bao giờ hết hạn? (Ảnh minh họa)

Theo Thông tư 04/1999/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân, thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân được quy định như sau:

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014:

Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, Chứng minh nhân dân 9 số có thời hạn 15 năm. Công dân không phải đổi Chứng minh nhân dân nếu thẻ vẫn còn hạn. Hiện nay, không có văn bản nào quy định rằng Chứng minh nhân dân 9 số chỉ có thời hạn đến 01/7/2021. Mốc 01/7/2021 thực ra là mốc Bộ Công an không cấp mới Sổ hộ khẩu giấy, chuyển sang quản lý công dân bằng mã định danh cá nhân (12 số trên thẻ Căn cước công dân).

Đây cũng là mốc Bộ Công an cam kết cơ bản hoàn thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Vì thế, mục tiêu của Bộ Công an là cấp được 50 triệu thẻ Căn cước công dân gắn chip trước 01/7/2021. Chính vì những lý do trên, Công an các tỉnh, quận, huyện… đang cấp tốc cấp Căn cước công dân cả cuối tuần, thậm chí cả ngày lẫn đêm…

Bởi vậy, tại nhiều địa phương, ngoài việc vận động người dân đi làm Căn cước công dân thì cán bộ lại khiến công dân hiểu sai về hạn sử dụng của thẻ Chứng minh nhân dân.

Về trường hợp của bác, bác có thể lựa chọn làm Căn cước công dân gắn chip ngay bây giờ (hiện nay không cấp Chứng minh nhân dân mà đã cấp Căn cước công dân gắn chip trên toàn quốc) hoặc đợi đến khi Chứng minh nhân dân hết hạn (15 năm kể từ ngày cấp ghi trên mặt sau của thẻ).

Nếu bác đi đổi Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân bây giờ sẽ có một số thuận lợi như: được cấp lưu động về tận xã, phường; lệ phí cấp thẻ chỉ còn một nửa… Tuy nhiên, thời điểm hiện tại, các điểm cấp thẻ hầu như đông và quá tải. Vì thế, thời gian cấp thẻ cũng lâu hơn so với quy định của pháp luật. Bác có thể cân nhắc những mặt lợi và hại để xác định có cần làm thẻ ngay bây giờ không.

Nếu có băn khoăn về các quy định liên quan đến Căn cước công dân gắn chip, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Có cần về quê làm Căn cước công dân gắn chip

>> Xem các Video về Căn cước công dân gắn chip tại đây

  • Thời hạn của chứng minh nhân dân
  • Thời hạn của thẻ căn cước công dân
  • Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân
  • Thủ tục Đổi thẻ Căn cước công dân

Tương tự như Chứng minh nhân dân thì Căn cước công dân không có thời hạn vĩnh viễn, mà công dân phải đổi khi đến thời hạn nhất định. Vậy căn cước công dân có thời hạn bao lâu? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết dưới đây để có thêm thông tin hữu ích.

Thời hạn của chứng minh nhân dân

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Hết thời hạn 15 năm này, công dân sẽ phải thực hiện các thủ tục cấp đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chíp.

Thời hạn của thẻ căn cước công dân

Không giống thời hạn của CMND, thời hạn của CCCD được tính theo độ tuổi được quy định tại điều 21 Luật Căn cước công dân 2014:

Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân

Theo Luật Căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ tuổi theo quy định. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Ngoài ra, những ai đã có Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân mã vạch được đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn…

Lưu ý:

– Số thẻ căn Cước công dân có 12 số. Đây chính là mã định danh cá nhân của mỗi cá nhân. Mã này gắn liền với cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi cá nhân chết đi, không thay đổi và trùng lặp với bất cứ người nào khác.

– Mã định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, dùng để kết nối, cập nhật chia sẻ khai thác thông tin của công dân.

– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Thủ tục Đổi thẻ Căn cước công dân

– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu.

– Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

+ Tờ khai Căn cước công dân (ký hiệu là CC01);

+ Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân (ký hiệu là CC02).

+ Trường hợp thông tin không đầy đủ, thống nhất thì xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các  giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân.

+ Thẻ Căn cước công dân cần đổi.

– Trình tự thực hiện đổi thẻ căn cước công dân

Bước 1: Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện (nếu đã triển khai) hoặc khai Tờ khai điện tử trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.

Bước 2:

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân xuất trình Sổ hộ khẩu, trường hợp thông tin trên Sổ hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân để đối chiếu. Trường hợp đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì kiểm tra thông tin công dân trên Tờ khai Căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần đổi thẻ:

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu lại thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai Căn cước công dân.

Trường hợp đủ điều kiện, thủ tục thì tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân, Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân (mẫu CC02) chuyển cho công dân kiểm tra xác nhận thông tin, thu lệ phí theo quy định, in giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân.

Trường hợp đủ điều kiện nhưng thông tin chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn công dân bổ sung hoặc kê khai lại. Nếu thiếu giấy tờ liên quan theo quy định thì hướng dẫn bằng văn bản cho công dân, ghi rõ nội dung cần bổ sung.

Trường hợp qua đối chiếu thông tin thấy không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho công dân và ghi rõ lý do vào Tờ khai Căn cước công dân.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).

Bước 3: Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết); nơi trả kết quả tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện.