Công thức tính khoảng cách trong tứ diện vuông

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 11 GIẢI NHANH MỘT SỐ BÀI TOÁN TÍNH KHOẢNG CÁCH BẰNG CÁCH QUY VỀ BÀI TOÁN TÍNH KHOẢNG CÁCH TRONG TỨ DIỆN VUÔNG Người thực hiện: Nguyễn Tất Đảm Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực: Toán THANH HOÁ NĂM 2018 0 MỤC LỤC Trang I. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................... 1 3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 1 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 1 II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ................................... 1 1. Cơ sở lí luận ....................................................................................... 1 1.1. Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng ................................. 2 1.2. Khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song ............ 2 1.3. Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau ............................. 2 1.4. Một số nhận xét .......................................................................... 2 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ... 3 3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ......................... 3 3.1. Bài toán cơ bản .......................................................................... 4 3.2. Các ví dụ .................................................................................... 4 3.3. Bài tập áp dụng .......................................................................... 8 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm .......................................... 9 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 10 1. Kết luận ...................................................................................... 10 2. Kiến nghị ..................................................................................... 10 1 I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong chương trình Toán lớp 11 hiện nay, phần hình học không gian làm cho phần lớn học sinh đều cảm thấy chán nản, khó hiểu khi tiếp xúc với môn học đòi hỏi nhiều kỹ năng và tư duy trừu tượng cao này. Một trong những khó khăn mà học sinh hay gặp phải là sự khác nhau giữa hình phẳng và hình học không gian. Khi xét về quan hệ vuông góc và các bài toán liên quan, đối với hình học phẳng, hình vẽ mang tính trực quan, hai đường thẳng vuông góc thì cắt nhau. Nhưng đối với các bài toán về quan hệ vuông góc trong không gian, học sinh phải dựa trên các định nghĩa, định lí và hình biểu diễn để tìm lời giải nên học sinh gặp rất nhiều khó khăn. Một trong các bài toán quan trọng về quan hệ vuông góc trong không gian là bài toán về khoảng cách, nó xuất hiện ở hầu hết các đề thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, đề thi học sinh giỏi và đề thi THPT quốc gia trong những năm gần đây. Mặc dù vậy, đây lại là phần kiến thức đòi hỏi học sinh phải có tư duy sâu sắc, có trí tưởng tượng hình không gian phong phú, có khả năng tổng hợp kiến thức cả về quan hệ song song lẫn quan hệ vuông góc trong không gian, cả về các bài toán định tính, định lượng trong hình học phẳng, đặc biệt là cách làm trắc nghiệm như hiện nay, yêu cầu học sinh phải làm nhanh và chính xác. Xuất phát từ những lí do trên tôi lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “ Giúp học sinh lớp 11 giải nhanh một số bài toán tính khoảng cách bằng cách quy về bài toán tính khoảng cách trong tứ diện vuông ”. 2. Mục đích nghiên cứu Qua thực tế giảng dạy, với một số năm kinh nghiệm, tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm nhỏ trong việc hướng dẫn, giúp học sinh giải các bài toán tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng và khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau. Một thao tác hết sức quan trọng mà học sinh cần phải có đó là dựng được một tam diện vuông. Vì vậy, trong bài viết này, tôi tập trung vào việc giúp học sinh dựng tam diện vuông từ đó tính được khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng và khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau. 3. Đối tượng nghiên cứu Trong đề tài này, đối tượng nghiên cứu của tôi là bài toán tính khoảng cách trong tứ diện vuông. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp điều tra giáo dục. - Phương pháp quan sát sư phạm. - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. 1.1. Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng [1]1 2 - Khoảng cách từ điểm M đến mặt phẳng (P) là khoảng cách giữa hai điểm M và H, trong đó H là hình chiếu của điểm M lên mặt phẳng (P). - Khoảng cách từ M đến mặt phẳng (P) được kí hiệu là: d(M; (P)) = MH. 1.2. Khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song [1]2 - Khoảng cách giữa đường thẳng a và mặt phẳng (P) song song với a là khoảng cách từ một điểm nào đó của đường thẳng a đến mặt phẳng (P). - Kí hiệu khoảng cách giữa đường thẳng a và mặt phẳng (P) song song với nó là: d(a;(P)). d(a,(P)) d(M,(P)) víi M  a 1.3. Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau [1]3 - Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau là độ dài đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng đó. d(a,b) = MN 1.4. Tứ diện vuông Tứ diện ABCD có AB, AC , AD đôi một vuông góc gọi là tứ diện vuông đỉnh A . 1.5. Một số nhận xét - Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau bằng khoảng cách giữa mặt phẳng chứa đường thẳng này và song song với đường thẳng kia. - Nếu MI  (P)  N thì 3 d(M,(P)) MN  . d(I,(P)) IN 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Thực trạng dạy học hình học không gian lớp 11 nói chung và bài khoảng cách nói riêng ở trường THPT được thể hiện ở một số điểm sau: Thứ nhất: Đối với giáo viên, để giúp học sinh nắm vững được lý thuyết và vận dụng được lý thuyết vào giải quyết các bài toán về khoảng cách thì thường cần mất nhiều thời gian và công sức. Trong những năm gần đây, trong các đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng và đề thi THPT Quốc Gia, bài toán khoảng cách đều được xuất hiện và là nội dung khó, có tính phân loại cao và năm nay lại đưa hình thức thi trắc nghiệm vào nên càng gây khó khăn cho học sinh. Vì vậy nên nhiều giáo viên còn có tâm lý ngại khi dạy bài toán này. Thứ hai: Đối với học sinh, để có thể làm tốt được các bài toán về khoảng cách đòi hỏi các em phải nắm chắc được các kiến thức trong hình học phẳng như chứng minh hai tam giác bằng nhau, định lý Pi-ta-go, các hệ thức lượng trong tam giác vuông, định lý cosin... cũng như khả năng tư duy trừu tượng, quan sát hình biểu diễn, tổng hợp, phân tích các định nghĩa, định lí... trong hình học không gian. Trong khi đó, trường tôi lại nằm trên vùng kinh tế thuần nông, hầu hết gia đình các em đều có hoàn cảnh khó khăn nên sự quan tâm của gia đình đối với việc học tập của các em còn nhiều hạn chế, chất lượng đầu vào còn thấp. Chính vì vậy, đối với hầu hết học sinh, thậm chí đối với một số học sinh khá giỏi còn có tâm lý chán nản khi học về bài toán khoảng cách. Thứ ba: Bài “Khoảng cách” trong sách giáo khoa lớp 11 chương trình cơ bản được phân phối trong ba tiết, trong đó hai tiết lí thuyết và một tiết bài tập. Với một thời lượng ít như vậy, giáo viên khó có thể vừa giảng dạy lí thuyết vừa giúp học sinh vận dụng lí thuyết vào giải bài tập. Các ví dụ cũng như các bài toán đưa ra trong sách giáo khoa mang tính tổng quan, giới thiệu chưa rõ ràng, chi tiết theo từng bước cụ thể nên học sinh khó tiếp thu, cảm thấy lúng túng, có thể các em hiểu cách giải nhưng không biết nên bắt đầu từ đâu và áp dụng thế nào để giải các bài toán khác. Qua các bài kiểm tra thường xuyên, bài kiểm tra định kì ở lớp 11A3 tôi thấy học sinh thường không làm được bài tập phần này. Vì thế điểm kiểm tra thường thấp hơn so với các phần học khác. Cụ thể kết quả bài kiểm tra 15 phút của lớp 11A3 trước khi tôi chưa đưa ra phương pháp như sau: Lớp 11A3: ( Tổng số HS :39) Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 0 0 4 10,26 14 35,9 16 41,04 5 12,8 3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 3.1. Bài toán cơ bản (Bài 4 trang 105 SGK hình học 11 cơ bản NXB Giáo Dục ) 4 Cho tứ diện OABC có OA, OB, OC đôi một vuông góc. Gọi H là hình chiếu vuông góc của O trên mặt phẳng  ABC  . 1 1 1 1  2  Chứng minh rằng: 2 2 OH OA OB OC 2 Chứng minh: Gọi K là hình chiếu vuông góc của O trên BC , H là hình chiếu vuông góc của O trên AK . Ta có OA   OBC   OA  BC , OK  BC  BC   OAK   BC  OH mặt khác OH  AK  OH   ABC  nên d  O,  ABC   OH , mà 1 1 1 1 1 1  2  2  2 2 2 OH OA OK OA OB OC 2 3.2. Các ví dụ. Bài 1: Cho hình hộp chữ nhật ABCD. A ' B ' C ' D ' có ba kích thước AB a, AD 2a, AA ' 3a . Tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng  A ' BD  . Phân tích: Dễ thấy ABDA ' là tứ diện vuông tại A Bài giải Vì ABDA ' là tứ diện vuông tại A nên 1 1 1 1    2 2 2 AB AA '2 d  A,  A ' BD   AD 6 d  A,  A ' BD    a 7 5 Bài 2: Cho hình chóp S . ABCD có đáy là hình thoi tâm O cạnh a và có góc  BAD 600 . Đường thẳng SO vuông góc với mặt phẳng đáy  ABCD  và 3a SO  . Tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng  SBC  . 4 Phân tích: Bước 1: Xác định tứ diện vuông phù hợp OBCS là tứ diện vuông tại O Bước 2: Quy đổi khoảng cách từ điểm A qua điểm O đến mặt phẳng  SBC  . Bài giải Tam giác ABD đều nên a a 3 BD a  BO  , AO OC  2 2 Vì AO cắt mặt phẳng  SBC  tại C mà AC 2OC nên d  A,  SBC   2.d  O,  SBC   mà OBCS là tứ diện vuông tại O nên 1 1 1 1  2   2 2 d  O,  SBC   OC OB OS 2 3 3 d  O,  SBC    a  d  A,  SBC    a 8 4 Bài 3: Cho hình chóp S . ABCD có SA   ABCD  , đáy ABCD là hình thoi cạnh a , ABD 600 , SA 2a . Tính khoảng cách từ A đến mặt phẳng  SBC  . Phân tích: Bước 1: Dựng tứ diện vuông phù hợp Ta có ASBC không phải tứ diện vuông tại A , do đó việc dựng được một tứ diện vuông đỉnh A và ba đỉnh còn lại thuộc mặt phẳng  SBC  đối với nhiều học sinh là tương đối khó khăn. Tuy nhiên dựng tứ diện vuông tại điểm O mà ba đỉnh còn lại thuộc mặt phẳng  SBC  thì tương đối dễ. Cụ thể gọi H là trung điểm của SC thì ta có OHBC là tứ diện vuông tại O . Bước 2: Quy đổi khoảng cách từ điểm A qua điểm O đến mặt phẳng  SBC  . Bài giải 6 Gọi H là trung điểm của SC  OH   ABCD  . a 3 a , CO  2 2 Vì AO cắt mặt phẳng  SBC  tại C mà AC 2OC nên d  A,  SBC   2.d  O,  SBC   Ta có SH a, BO  mà OBCH là tứ diện vuông tại O nên 1 1 1 1  2  2 2 d  O,  SBC   OC OB OH 2  d  O,  SBC    57 a 19 Vậy d  A,  SBC    2 57 a 19 Bài 4: Cho hình chóp tứ giác đều S . ABCD cạnh đáy bằng cạnh bên bằng a . Tính khoảng cách giữa AD và SC . Phân tích: Bước 1: Dựng mặt phẳng chứa SC và song song với AD , ta chọn mặt phẳng  SBC   d  AD, SC  d  A,  SBC   Bước 2: Xác định tứ diện vuông phù hợp OBCS là tứ diện vuông tại O Bước 3: Quy đổi khoảng cách từ điểm A qua điểm O đến mặt phẳng  SBC  . Bài giải 7 Gọi O  AC  BD  SO   ABCD  . Dễ a 2 2 AD / /  SBC   d  AD, SC  d  A,  SBC   dàng tính được SO BO OC  Vì AO cắt mặt phẳng AC 2OC nên  SBC  tại C mà d  A,  SBC   2.d  O,  SBC   mà OBCS là tứ diện vuông tại O nên 1 1 1 1  2  2 2 d  O,  SBC   OC OB OS 2  d  O,  SBC    6 6 6 a  d  A,  SBC    a hay d  AD, SC   a 3 6 3 Bài 5: Cho hình lập phương ABCD. A ' B ' C ' D ' có cạnh bằng a . Tính khoảng cách giữa BC ' và CD ' . Phân tích: Bước 1: Dựng mặt phẳng chứa BC ' và song song với CD ' . Ta chọn mặt  BA 'C '  d  CD ', BC ' d  D ',  A ' BC '  Bước 2: Xác định tứ diện vuông phù hợp B ' A ' BC ' là tứ diện vuông tại B ' . Bước 3: Quy đổi khoảng cách từ điểm D ' qua điểm B ' đến mặt phẳng  A ' BC '  . Bài giải Ta có CD '/ /  BA ' C ' nên d  CD ', BC ' d  D ',  A ' BC '   Vì  A ' BC '   BD ' O và DO ' OC ' nên d  D ',  A ' BC '  d  B ',  A ' BC '   mà B ' BC ' A ' là tứ diện vuông tại B ' 1 1 1 1    nên 2 d  B ',  A ' BC '  B ' C '2 B ' B 2 B ' A '2  d  B ',  A ' BC '   8 3 a 3 Bài 6 : Cho hình chóp S . ABCD có SA   ABCD  , đáy ABCD là hình vuông cạnh a , SA a . Tính khoảng cách giữa SC và BD . Phân tích: Bước 1: Dựng mặt phẳng chứa BD và song song với CS , ta chọn mặt  BMD   d  SC , BD  d C ,  MBD    Bước 2: Xác định tứ diện vuông phù hợp Ta có AMBD là tam diện vuông tại A . Bước 3: Qui đổi khoảng cách từ điểm C qua điểm A đến mặt phẳng  BDM  . Bài giải Gọi O  AC  DB , M là trung điểm của SA , khi đó SC / /  MBD   d  SC , BD  d  C ,  MBD   d  A,  MBD   mà ABDM là tứ diện vuông tại A nên 1 1 1 1    2 2 2 d  A,  MBD   AM AB AD 2  d  A,  MBD    6 a 6 Bài 7: Cho hình lập phương ABCD. A ' B ' C ' D ' có cạnh bằng a . Tính khoảng cách giữa BD ' và CB ' . Phân tích: Bước 1: Dựng mặt phẳng chứa B ' C và song song với BD ' , ta chọn mặt  B ' MC   d  BD ', B ' C  d  D ',  MB ' C   Bước 2: Xác định tứ diện vuông phù hợp Ta có C ' CB ' M là tứ diện vuông tại C ' . Bước 3: Quy đổi khoảng cách từ điểm D ' qua điểm C ' đến mặt phẳng  B ' CM  . Bài giải 9 Gọi O B ' C  BC ' , M là trung điểm của C ' D ' , khi đó D ' B / /  MB ' C   d  BD ', B ' C  d  D ',  MB ' C   d  C ',  MB ' C   , mà C ' CMB ' là tứ diện vuông tại C ' nên 1 1 1 1    2 2 2 d  C ',  CMB '  C ' M C ' C C ' B '2  d  C ',  CMB '   6 a 6 3.3. Bài tập áp dụng Bài 1: Cho hình lăng trụ đứng ABC. A ' B ' C ' , cạnh bên AA ' a . Tam giác ABC là tam giác vuông cân tại A , BC 2a . Tính khoảng cách từ A đến  A ' BC  . a 2 2 Bài 2: (A, A1-2014): Cho hình chóp S . ABCD có đáy ABCD là hình vuông 3a cạnh a , SD  , hình chiếu vuông góc của S lên mặt phẳng ( ABCD ) là trung 2 điểm của cạnh AB . Tính theo a khoảng cách từ A đến mặt phẳng  SBD  . 2a Đáp số: d  A,  SBD    3 Bài 3: Cho hình chóp tứ giác đều S . ABCD có AB SA 2a . Tính khoảng cách giữa đường thẳng AB và  SCD  . Đáp số: d  B ',  A ' BD    Đáp số: d  AB,  SCD    2a 6 3 Bài 4: (A-2011): Cho hình chóp S . ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B , AB BC 2a ; hai mặt phẳng  SAB  và  SAC  cùng vuông góc với mặt phẳng  ABC  . Gọi M là trung điểm của AB ; mặt phẳng qua SM và song song với BC , cắt AC tại N . Biết góc giữa hai mặt phẳng  SBC  và  ABC  bằng 600 . Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SN theo a . 2a 39 Đấp số: d  AB, SN   13 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 10 Với cách làm tôi vừa trình bày ở trên, giáo viên chỉ cần phân tích hướng giải và gợi mở vấn đề cho học sinh, học sinh chủ động phát hiện ra các điểm mấu chốt của bài toán để có thể đưa bài toán phức tạp về bài toán cơ bản đơn giản hơn. Sau khi dạy xong chủ đề: “Giúp học sinh lớp 11 giải nhanh một số bài toán tính khoảng cách bằng cách quy về bài toán tính khoảng cách trong tứ diện vuông ”, tôi đã cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút như sau: Đề bài: Bài 1(3đ): Cho hình hộp chữ nhật ABCD. A ' B ' C ' D ' có ba kích thước AB a, AD 2a, AA ' 3a . Tính khoảng cách từ C đến mặt phẳng  A ' BD  . Bài 2(4đ): Cho hình lập phương ABCD. A ' B ' C ' D ' có cạnh bằng a . Tính khoảng cách giữa A ' C ' và CD ' . Bài 3(3đ):Cho hình chóp S . ABCD có SA   ABCD  , đáy ABCD là hình vuông cạnh a , SA a . Tính khoảng cách từ C đến  SBD  . Kết quả của bài kiểm tra thể hiện cụ thể như sau: Lớp 11A3: ( Tổng số học sinh :39) Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 8 20,5 12 30,77 14 35,87 4 10,26 1 2,6 Qua bảng trên, có thể thấy rằng kết quả học tập của lớp 11A3 sau khi học xong chủ đề này đã có sự thay đổi rõ rệt. Từ chỗ chưa có học sinh đạt điểm giỏi khi chưa áp dụng cách làm mà tôi đã trình bày ở trên, thì khi áp dụng cách làm này đã có 8 học sinh đạt điểm giỏi. Số lượng học sinh đạt điểm khá, trung bình tăng lên, số lượng học sinh đạt điểm yếu, kém giảm xuống. Như vây, thành công bước đầu và quan trọng của cách làm là đã cải thiện được chất lượng học tập của học sinh cũng như tạo ra được sự hứng thú, say mê của học sinh khi học phần kiến thức này. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Bài tập về tìm khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng và tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong chương trình hình học 11 nói chung rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Để có thể áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của bản thân có hiệu quả vào đối tượng học sinh thì yêu cầu cả người dạy và người học phải không ngừng học hỏi và tìm kiếm những tri thức mới. Riêng đối với các em học sinh phải luôn cố gắng, chăm chỉ rèn luyện thì mới có thể phát triển tư duy suy luận logic, phân tích vấn đề và khái quát hoá vấn đề, từ đó mới có thể giải quyết vấn đề một cách khoa học, nhanh gọn và bắt kịp với xu hướng học hiện nay. Trong khuôn khổ bài viết của mình, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số bài toán về tìm khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng và tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau cùng một cách áp dụng tam diện vuông giúp học sinh có thể đưa bài toán đã cho về bài toán cơ bản. Từ đó, giúp các em giải quyết bài toán một cách dễ dàng hơn và nhanh nhất khi làm trắc nghịêm. 11 Kiến thức khoa học nói chung và kiến thức toán học nói riêng rất phong phú và đa dạng. Do đó, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của đồng nghiệp và độc giả để sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn. 2. Kiến nghị Đối với giáo viên : Trong các giờ học, cần thường xuyên kiểm tra học sinh các định nghĩa, định lí, tính chất trọng tâm của chương II và chương III trong sách giáo khoa hình học 11. Trong khi học sinh làm bài tập, giáo viên cần quan sát và đến chỗ ngồi của các em, đọc các bài nháp của các em để có thể định hướng, giúp đỡ, tháo gỡ khó khăn chỉnh sửa ngay các sai lầm trong bài làm. Chuyên đề này nên giảng dạy trong các tiết tự chọn. Đối với nhà trường: Trong các buổi họp tổ chuyên môn, các giáo viên trong tổ có thể chọn ra một chủ đề nào đó mà giáo viên còn gặp khó khăn trong giảng dạy cũng như học sinh còn lúng túng, chưa biết cách để làm các bài tập để trao đổi kinh nghiệm giảng dạy cũng như hệ thống các bài tập hay đối với từng lớp trong các buổi họp tiếp theo. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 24 tháng 05 năm 2017 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Ký và ghi rõ họ tên Nguyễn Tất Đảm 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Sách giáo khoa hình học 11 cơ bản- Nhà xuất bản giáo dục. [2] Sách bài tập hình học 11cơ bản- Nhà xuất bản giáo dục. [3] Sách giải toán hình học 11. Nhà xuất bản Hà Nội. Lê Hồng Đức - Nhóm Cự Môn. [4] Phương pháp giải toán hình không gian 11. NXB Đà Nẵng. Nguyễn Văn Dự - Trần Quang Nghĩa - Nguyễn Anh Trường. [5] Tổng hợp đề thi đại học môn toán từ năm 2010 đến năm 2017 và đặc biệt các bài tập trắc nghiệm theo hướng đổi mới thi hiện nay. Nguồn internet. - Nguồn: Tailieu: text.123doc.org - Nguồn: http://tailieu.vn 13 14