Dạng cách Lý không thuộc cách li trước hợp tử gồm
Loài sinh học là một nhóm cá thể có vốn gen chung, có những tính trạng chung về hình thái, sinh lí, có khu phân bố xác định, trong đó các cá thể giao phối với nhau và được cách li sinh sản với những nhóm quần thể thuộc loài khác. Show Quần thể là nhóm cá thể cùng loài, là đơn vị tổ chức cơ sở của loài. Các dạng cách li: - Cách li địa lí (cách li không gian) + Quần thể bị phân cách nhau bởi các vật cản địa lí như núi, sông, biển... + Khoảng cách địa lí làm ngăn cản các cá thể của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau. + Hạn chế sự trao đổi vốn gen các quần thể. + Phân hóa vốn gen của quần thể. - Cách li sinh sản Cách li sinh sản là các trở ngại trên cơ thể sinh vật (trở ngại sinh học) ngăn cản các cá thể giao phối với nhau hoặc ngăn cản tạo ra con lai hữu thụ. Cách li sinh sản bao gồm cách li trước hợp tử và cách li sau hợp tử. Cách li trước hợp tử bao gồm: cách li nơi ớ, cách li tập tính, cách li thời gian (mùa vụ), cách li cơ học. Cách li sau hợp tử: là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ. - Cách li trước hợp tử Những trở ngại ngăn cản các cá thể giao phối với nhau để sinh hợp tử được gọi là cách li trước hợp tử.
- Cách li sau hợp tử Những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản tạo ra con lai hữu thụ, thực chất là cách li di truyền, do không tương hợp giữa 2 bộ NST của bố mẹ về số lượng, hình thái, cấu trúc. + Thụ tinh được nhưng hợp từ không phát triển. + Hợp tử phát triển nhưng con lai không sống hoặc con lai bất thụ. 2. Sự phân li các nhóm phân loại và chiều hướng tiến hoá của sinh giớia. Sự phân li các nhóm phân loạiSinh giới tiến hóa theo hai hướng: - Tiến hóa đồng quy tính trạng. - Tiến hóa theo hướng phân li tính trạng.
b. Chiều hướng tiến hóa chung của sinh giới- Ngày càng đa dạng, phong phú: Chọn lọc tự nhiên đã tiến hành theo con đường phân li tính trạng nên sinh giới đã tiến hóa theo hướng ngày càng đa dạng. - Tổ chức ngày càng cao: Chọn lọc tự nhiên chỉ duy trì những dạng thích nghi với hoàn cảnh sống. Trong hoàn cảnh sống phức tạp thì tổ chức cơ thể phức tạp có ưu thế hơn những dạng có tổ chức đơn giản. Do đó sinh vật đã tiến hóa theo hướng tổ chức ngày càng cao. - Thích nghi ngày càng hoàn thiện: dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, những dạng thích nghi hơn sẽ thay thế những dạng kém thích nghi, do đó sinh giới đã tiến hóa theo hướng thích nghi ngày càng hoàn thiện. Chú ý: Trong 3 chiều hướng trên thì thích nghi là hướng cơ bản nhất. Vì vậy, trong những điều kiện xác định, có những sinh vật duv trì tổ chức nguyên thủy (các hóa thạch sống) hoặc đơn giản hóa tổ chức (các nhóm kí sinh) mà vẫn tồn tại và phát triển. Điều này giải thích vì sao ngày nay có sự song tồn tại những nhóm có tổ chức thấp bên cạnh các nhóm có tổ chức cao.
Khi nói về cách li địa lí, nhận định nào sau đây chưa chính xác? Dạng cách li nào đánh dấu sự hình thành loài mới: Khi nói về cơ chế cách li phát biểu nào sau đây không chính xác? Trong quá trình tiến hóa nhỏ, sự cách li có vai trò: Câu hỏi:Cách li trước hợp tử là A.trở ngại ngăn cản con lai phát triển. B.trở ngại ngăn cản tạo thành giao tử. C.trở ngại ngăn cản các sinh vật giao phối với nhau. D.trở ngại ngăn cản con lai hữu thụ. Lời giải: Đáp án đúng:C -trở ngại ngăn cản các sinh vật giao phối với nhau. Giải thích: Cách li trước hợp tử là trở ngại ngăn cản các sinh vật giao phối với nhau. Kiến thức mở rộng: I. Khái niệm loài sinh học1. Khái niệm - Loài sinh học là một hoặc một nhóm quần thể gồm các cá thể có khả năng giao phối với nhau trong tự nhiên và sinh ra con có sức sống, có khả năng sinh sản và cách li sinh sản với các nhóm quần thể khác. 2. Các tiêu chuẩn phân biệt hai loài - Tiêu chuẩn cách li sinh sản. - Tiêu chuẩn hình thái. - Tiêu chuẩn hóa sinh, phân tử... II. Các cơ chế cách li sinh sản giữa các loài1. Khái niệm - Cơ chế cách li là chướng ngại vật làm cho các sinh vật cách li nhau. - Cách li sinh sản là các trở ngại (trên cơ thể sinh vật) sinh học ngăn cản các cá thể giao phối với nhau hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ ngay cả khi các sinh vật này cùng sống một chỗ. 2. Các hình thức cách li sinh sản 2.1 Cách li địa lí - Các quần thể trong loài bị phân cách nhau bởi các vật cản địa lí (cách li không gian) như núi, sông, biển nên không thể giao phối với nhau. - Những loài ít di động hoặc không có khả năng di động và phát tán dễ chịu ảnh hưởng của cách li này. 2.2 Cách li sinh sản Cách li sinh sản được chia làm 2 loại: cách li trước hợp tử và cách li sau hợp tử. a. Cách li trước hợp tử ( cách li trước giao phối) - Là những trở ngại ngăn cản các sinh vật giao phối với nhau được gọi là cơ chế cách li trước hợp tử. Đây thực chất là cơ chế ngăn cản thụ tinh tạo ra hợp tử gồm: + Cách li nơi ở (sinh cảnh):những cá thể của loài sống ở những sinh cảnh khác nhau nên không giao phối với nhau. + Cách li tập tính:Các cá thể khác loài có những tập tính giao phối riêng nên giữa chúng thường không giao phối với nhau. + Cách li thời gian (mùa vụ):Các cá thể thuộc các loài khác nhau có thể sinh sản vào những mùa khác nhau nên chúng không có điều kiện giao phối với nhau. + Cách li cơ học:Các cá thể thuộc các loài khác nhau có thể có cấu tạo cơ quan sinh dục khác nhau nên chúng không thể giao phối với nhau. b. Cách li sau hợp tử (cách li sau giao phối) - Cách li sau hợp tử là những trở ngại ngăn cản tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc con lai hữu thụ gồm các mức độ: + Giao tử bị chết + Hợp tử bị chết + Con lai chết non + Con lai bất thụ - Nguyên nhân là do mỗi loài có một bộ nhiễm sắc thể đặc trưng về số lượng, hình dạng và cấu trúc.
|