Giáo án Khái quát văn học dân gian Việt Nam tiết 2

Lớp 1-2-3 Lớp 4 Lớp 5 Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 IT

Giáo án Ngữ văn 10 chuẩnTuần 1Tuần 2Tuần 3Tuần 4Tuần 5Tuần 6Tuần 7Tuần 8Tuần 9Tuần 10Tuần 11Tuần 12Tuần 13Tuần 14Tuần 15Tuần 16Tuần 17Tuần 18

Giáo án bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam [tiết 1]

Link tải Giáo án Ngữ Văn 10 Khái quát văn học dân gian Việt Nam [tiết 1]

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.

Bạn đang xem: Khái quát văn học dân gian việt nam giáo án

- Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian.

2. Kĩ năng

- Biết sơ bộ phân biệt thể loại này với thể loại khác trong hệ thống.

3. Thái độ, phẩm chất

- Hiểu được những giá trị to lớn của VHDG, có thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc.

- Học tập tốt hơn phần VHDG trong chương trình.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

II. Phương tiện

1. Giáo viên

SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

2. Học sinh

SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

III. Phương pháp thực hiện

Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận.

IV. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số: ……………………………

2. Kiểm tra bài cũ

- Văn học Việt Nam đã thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng như thế nào ? Hãy chứng minh.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động khởi động

Nhận xét về giá trị của những sáng tác dân gian, Hồ Chủ tịch nói : Những sáng tác ấy là những hòn ngọc quý. Văn học dân gian giống như một kho báu được truyền lại cho những thế hệ sau. Văn học dân gian chứa đựng trong đó những tinh hóa của văn hóa, thể hiện được suy nghĩ, ước mơ và khát vọng của con người. Chính vì những giá trị tuyệt vời ấy, văn học dân gian luôn có một sức sống mãnh liệt với thời gian. Chúng ta đã quen thuộc với những tác phẩm được những “người nghệ sỹ dân gian” sáng tạo nên, tất cả đều thật gần gũi, mộc mạc và giản dị mà toàn bích. Bài hôm nay sẽ giúp các em có cái nhìn khái quát về văn học dân gian Việt Nam.

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Thần thoại

Sử thi

Truyền thuyết

Truyện cổ tích

Truyện cười

Truyện ngụ ngôn

Truyện thơ

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

I. Khái niệm về VHDG.

1. Ngữ liệu.

- GV: Ngay từ nhỏ qua lời ru của mẹ, qua lời kể của bà chúng ta đã được làm quen với VHDG. Hãy lấy dẫn chứng minh họa cụ thể?

- Lời ru: +, Gió mùa thu mẹ ru con ngủ…

+, Bà Còng đi chợ trời mưa…

+, Con cò mà đi ăn đêm…

- Lời kể: Tấm Cám, Sọ Dừa…

GV: Ngoài ra trong cuộc sống, em còn bắt gặp yếu tố VHDG ở đâu?

- Môi trường diễn xướng, lễ hội dân gian.

? VHDG có tác dụng gì đối với mỗi người?

⇒ làm giàu thêm vốn tri thức về văn hóa dtộc, bồi đắp tình yêu quê hương, đất nước, con người, phong tục, tập quán…

? Thế nào là VHDG?

2. Khái niệm.

- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

GV yêu cầu học sinh theo dõi sgk-16.

II. Đặc trưng cơ bản của VHDG.

? VHDG có những đặc trưng cơ bản nào?

- HS trả lời.

1. VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng [tính truyền miệng].

? Tại sao nói VHDG là tác phẩm nghệ thuật ngôn từ? Nó có gì khác so với văn bản khoa học? Lấy ví dụ minh họa và phân tích?

HS trả lời ⇒ GV bổ sung.

+, Sen: Cây mọc ở nước, lá to tròn, hoa màu hồng hay trắng, nhị vàng, hương thơm nhẹ, hạt dùng để ăn…[ từ điển Tiếng Việt]

+, Trong đầm gì đẹp bằng sen…

- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.

* VD: +, Bây giờ mận mới hỏi đào…

+, Thuyền về có nhớ bến chăng?...

⇒ Mận - đào, thuyền – bến là những hình ảnh ẩn dụ biểu tượng cho nam – nữ trong tình yêu…

+, Chuồn chuồn bay thấp thì mưa…

+, Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.

⇒ quan sát những hiện tượng tự nhiên để dự báo thời tiết.

⇒ Tính nghệ thuật của VHDG được thể hiện qua ngôn từ có hình ảnh, cảm xúc.

?Hiểu thế nào về tính truyền miệng ?

- VHDG tồn tại và phát triển nhờ truyền miệng.

Xem thêm: Cách Nuôi Thú Trong Minecraft Mod Chó Mèo Quý Giá Trong Minecraft

? Tính truyền miệng tạo nên đặc điểm gì của VHDG. D/c minh họa?

VD: Ca dao: +, Gió đưa gió đẩy, về rẫy ăn còng

Về kinh ăn cá, về đồng ăn cua.

+, …/ Về bưng ăn ốc,…

+, …/ Về sông ăn cá…

Tục ngữ:

+, Thóc bồ thương kẻ ăn đong, có chồng thương kẻ nằm không một mình.

+, Dốc bồ thương kẻ ăn đong, góa chồng thương kẻ…

+, Tính truyền miệng: phổ biến bằng lời nói hoặc bằng trình diễn.

“Trăm năm bia đá thì mòn

Nghìn năm bia miệng hãy còn trơ trơ”

-> làm nên sự phong phú, đa dạng [dị bản]

? Quá trình truyền miệng được thực hiện thông qua hình thức nào? Ví dụ?

VD:- Lời [ ca dao]: Bài Trống cơm.

Trống cơm khéo vỗ lên vông

Một bầy con nít lội sông đi tìm

Thương ai con mắt lim dim

Một bầy con nhện đi tìm dăng tơ.

- Dân ca [ làn điệu]: Tình bằng có cái trống cơm…

+, Truyền miệng theo không gian [di chuyển từ nơi này…] và thời gian [bảo lưu tác phẩm] +, Quá trình truyền miệng : diễn xướng dân gian [nói, kể, hát, diễn].

? Phân biệt tính cá thể và tính tập thể?

2. VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể[ tính tập thể].

? Tính tập thể của VHDG được biểu hiện ntnào?

- Cá nhân khởi xướng ⇒ tác phẩm hình thành và được tập thể tiếp nhận, sau đó được lưu truyền, sáng tác lại ⇒ hoàn chỉnh về nội dung, hình thức.

GV: - Em hiểu thế nào là tính thực hành của VH dân gian? VD?

HS thảo luận, trả lời.

3. Tính thực hành:

- Là sự gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

Đời sống lao động. Đời sống gia đình.

Đời sống nghi lễ thờ cúng, tang ma, cưới hỏi.

Đời sống vui chơi giải trí...

- VD: Bài ca lao động: Hò sông Mã, hò giã gạo,...

Bài ca nghi lễ: Hát mo Đẻ đất đẻ nước của người Mường,...

Các bài hát ru em, ru con, ca dao tình cảm ra đời gắn với đời sống gia đình.

? Kể tên những thể loại chính của VHDGVN? Mỗi thể loại cho VD minh họa?

- GV yêu cầu học sinh xem Sgk.

III. Hệ thống thể loại của VHDG: SGK

Tự sự Trữ tình Nghị luận Sân khấu

Ca dao

Tục ngữ

Câu đố

Chèo

Bảng hệ thống các thể loại văn học dân gian Việt Nam:

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

GV nêu câu hỏi : Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa các thể loại văn học dân gian ?

HS thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày ý kiến.

- Sự tương đồng : Các thể loại văn học dân gian giống nhau ở cách thức sáng tạo [là những sáng tạo tập thể] và ở phương thức lưu truyền [truyền miệng]. Về cơ bản các tác phẩm văn học dân gian ở các thể loại khác nhau đều quan tâm phản ánh những nội dung liên quan đến đời sống, tâm tư, tình cảm của cộng đồng [chủ yếu là của tầng lớp bình dân trong xã hội].

Xem thêm: Top 5 Phần Mềm Theo Dõi Máy Tính Từ Xa Bí Mật Miễn Phí, Tốt Nhất

- Sự khác biệt : Tuy nhiên mỗi thể loại văn học dân gian lại có một mảng đề tài và một cách thức thể hiện nghệ thuật riêng[ví dụ : Ca dao quan tâm đến đời sống tâm hồn của con người và thể hiện nó bằng bút pháp trữ tình ngọt ngào, lãng mạn…trong khi đó, Thần thoại lại giải thích quá trình hình thành thế giới, giải thích các hiện tượng tự nhiên,… bằng hình ảnh các thần. Sử thi lại khác, chủ yếu quan tâm phản ánh những sự kiện lớn lao có tính quyết định tới số phận của cộng đồng. Sử thi thể hiện nội dung bằng nghệ thuật miêu tả với những hình ảnh hoành tráng và dữ dội…]. Sự khác nhau của các thể loại văn học dân gian cho thấy sự đa dạng về nghệ thuật. Đồng thời nó cũng cho thấy khả năng chiếm lĩnh phong phú hiện thực cuộc sống của nhân dân ta.

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

GV nêu yêu cầu : Hãy trình diễn một làn điệu dân ca Bắc Bộ hoặc dân ca Nam Bộ mà em biết.

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 2: Khái quát văn học dân gian Việt Nam

Giáo án Ngữ văn 10: Khái quát văn học dân gian Việt Nam được biên soạn theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và có nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng nhớ được những đặc trưng cơ bản của Văn học Dân gian. Đồng thời, nắm được khái niệm về các thể loại của Văn học Dân gian.

Soạn bài lớp 10: Khái quát văn học dân gian Việt Nam

Giáo án Ngữ văn 10 bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Tiết 4 Ngày soạn: …..

KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

  • Nắm được những nét khái quát về văn học dân gian cùng với những giá trị to lớn, nhiều mặt của bộ phận văn học này.
  • Biết yêu mến, trân trọng, giữ gìn, phát huy văn học dân gian.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

1. Kiến thức

  • Khái niệm văn học dân gian
  • Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
  • Những thể loại chính của văn học dân gian
  • Những giá trị chính của văn học dân gian

2. Kĩ năng

  • Nhận thức khái quát về văn học dân gian
  • Có cái nhìn tổng quát về văn học dân gian Việt Nam

3. Phương tiện dạy học:

SGK, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, giáo án, bảng phụ.

III. NỘI DUNG LÊN LỚP

1. Kiểm tra bài cũ: [0 phút]

2. Bài mới: [43 phút]

Văn học dân gian là một bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam. Bài học hôm nay giúp ta hiểu các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian và khái niệm về các thể loại của văn học dân gian Việt Nam; hiểu được vị trí, vai trò và những giá trị to lớn của văn học dân gian trong mối quan hệ với văn học viết và đời sống văn hoá dân tộc.

Hoạt động của GV và HS

Nội dung bài học

Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc trưng cơ bản của văn học dân gian

- GV: Văn học dân gian là gì?

- HS: trả lời

- GV: Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được tập thể sáng tạo, nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

Ví dụ: Chuồn chuồn bay thấp thì mưa

Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm

*Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tính truyền miệng của văn học dân gian

- GV: Tại sao nói văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ?

- GV: Tính truyền miệng của văn học dân gian được hiểu như thế nào?

- HS thảo luận và trả lời, GV phân tích để thấy tính nghệ thuật thể hiện qua ngôn từ có hình ảnh, có cảm xúc.

- GV đọc bài ca dao:

“Trèo lên cây bưởi hái hoa

Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân

Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc

Em có chồng anh tiếc lắm thay…”

*Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tính tập thể của văn học dân gian

- GV: Tại sao nói văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể ?

- HS: trả lời

- GV giảng: tập thể là một nhóm người [lao động] hoặc cả cộng đồng.

- GV nói thêm về sự bảo lưu và tính sáng tạo trong tác phẩm VH dân gian [tạo ra dị bản]

Ví dụ: “Râu tôm nấu với ruột bầu

Chồng chang vợ hú gật gù khen ngon”

Dị bản: “Râu tôm nấu với ruột bù

Chồng chang vợ húp gật gù khen ngon”

[người Nghệ Tĩnh gọi “bầu” là “bù”, lục bát hiệp vần nên câu sau là “gật gù”→ phù hợp với địa phương]

I. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian

1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng [tính truyền miệng]

- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ tồn tại và lưu hành theo phương thức truyền miệng [qua nhiều thế hệ, nhiều địa phương], kể cả khi có chữ viết.

- Quá trình truyền miệng được thực hiện thông qua hình thức diễn xướng dân gian: kể, hát, diễn tác phẩm văn học dân gian.

2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể [tính tập thể]

Quá trình sáng tác tập thể: một người khởi xướng [tác phẩm hình thành], tập thể tiếp nhận " những người khác lưu truyền, sáng tác lại làm cho tác phẩm biến đổi [phong phú, hoàn thiện hơn].

=> Tính truyền miệng, tính tập thể là những đặc trưng cơ bản chi phối quá trình sáng tác, lưu truyền và thể hiện sự gắn bó của văn học dân gian với đời sống cộng đồng.

Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam

*Thao tác 1: GV yêu cầu học sinh làm việc theo 2 nhóm và sử dụng bảng phụ:

+ Lập sơ đồ hệ thống các thể loại văn học dân gian với các đặc điểm của chúng

+ Chọn ví dụ tiêu biểu cho từng thể loại

Nhóm 1: Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, ruyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười

Nhóm 2: Tục ngữ, câu đố, ca dao – dân ca, vè, truyện thơ, các loại hình sân khấu

- HS: thảo luận nhóm và sử dụng bảng phụ

*Thao tác 2: GV yêu cầu HS trình bày kết hợp nhận xét, bổ sung

- HS: đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe và bổ sung

- GV đúc kết kiến thức

Thể loại

Đặc điểm cơ bản

Ví dụ

Thần thoại

tự sự dân gian – vị thần, giải thích tự nhiên

Sơn Tinh, Thủy Tinh

Sử thi

Tự sự dân gian – biến cố lớn của cộng đồng

Sử thi Đăm Săn

Truyền thuyết

Tự sự dân gian – nhân vật lịch sử

An Dương Vương

Cổ tích

Tự sự dân gian – số phận và ước mơ của nhân dân lao động

Tấm cám

Ngụ ngôn

Tự sự dân gian ngắn – hình tượng loài vật → bài học kinh nghiệm và triết lí nhân sinh

Thỏ và rùa

Truyện cười

Tự sự dân gian ngắn, kết cấu chặt chẽ, kể về sự việc xấu, trái tự nhiên → gây cười, phê phán cái xấu

Tam đại con gà

Tục ngữ

Câu nói ngắn gọn, hàm súc, có hình ảnh, nhịp, vần → đúc kết kinh nghiệm, thực tiễn

Ăn vóc học hay

Câu đố

Câu nói vần → giải trí, rèn luyện tư duy

Mẹ gai cóc, con trọc đầu

Ca dao

Thơ trữ tình dân gian + nhạc → thế giới nội tâm của con người

Thân em…

Tự sự dân gian bằng văn bản nói về sự việc, sự kiện có tính liên quan

Vè chàng Lía

Truyện thơ

Tự sự dân gian bằng thơ → số phận, khát vọng của con người

Tiễn dặn người yêu

Các loại

hình sân khấu: chèo, tuồng…

Sân khấu dân gian → ngợi ca tấm gương đạo đức và phê phán cái xấu

Quan âm Thị Kính

II. Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam

1. Thần thoại

2. Sử thi dân gian

3. Truyền thuyết

4. Truyện cổ tích

5. Truyện ngụ ngôn

6. Truyện cười

7. Tục ngữ

8. Câu đố

9. Ca dao - dân ca

10. Vè

11. Truyện thơ

12. Các loại hình sân khấu

Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những giá trị cơ bản của văn học dân gian.

- GV: Hãy chứng minh rằng văn học dân gian là kho trí thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc?

- HS: chứng minh

- GV nhận xét, phân tích một số tác phẩm văn học dân gian để minh họa.

VD:

-Thần trụ trời: giải thích về nguồn gốc của vũ trụ

-Lúa chiêm lấp ló đầu bờ. Hễ nghe tiếng trống phất cờ mà lên: kinh nghiệm sản xuất;

- Chim khôn hót tiếng rảnh rang. Người khôn ăn nói dịu dàng dễ nghe: kinh nghiệm đối nhân xử thế của con người,…

-GV: Hãy chứng minh rằng văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người?

-HS: chứng minh

- GVnhận xét, phân tích một số tác phẩm minh họa như:

+ Nhiễu điều phù lấy giá gương

+ Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ

- GV: Hãy chứng minh rằng văn hóa dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc ?

- HS: chứng minh

- GV bổ sung: Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bác Hồ,… kế thừa di sản văn hóa dân gian

III. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian

1. Văn học dân gian là kho trí thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc

- Văn học dân gian là kho tri thức phong phú và đa dạng [của 54 dân tộc anh em] thuộc đủ mọi lĩnh vực về tự nhiên, xã hội và con người.

- Là những kinh nghiệm lâu đời được đúc kết từ thực tiễn, được trình bày bằng ngôn ngữ nghệ thuật → dễ phổ biến, có sức sống lâu bền.

- Thể hiện trình độ và quan điểm nhận thức của nhân dân [khác với nhận thức của giai cấp thống trị cùng thời]

2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người

- Tinh thần nhân đạo và lạc quan: lòng yêu thương đối với đồng loại, tinh thần đấu tranh để bảo vệ và giải phóng con người khỏi những bất công, niềm tin vào chiến thắng của chính nghĩa, của cái thiện.

- Góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp: yêu quê hương đất nước, tinh thần bất khuất,, đức kiên trung và vị tha, tính cần kiệm, óc thực tiễn,…

3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc

- Nhiều tác phẩm trở thành mẫu mực về nghệ thuật, làm say đắm lòng người bao đời nay.

- Khi văn học viết phát triển thì văn hóa dân gian vẫn là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết làm cho văn học Việt Nam phong phú, đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc.

Hoạt động 4: Ghi nhớ [SGK/19]

- GV cho học sinh đọc phần Ghi nhớ

- HS: Đọc phần ghi nhớ

Hoạt động 5: Củng cố, kiểm tra, đánh giá

- GV: Hãy phát biểu cảm nhận của bản thân về một tác phẩm dân gian mà mình yêu thích?

- HS: phát biểu cảm nhận

IV. Ghi nhớ: SGK/19



V. Luyện tập

Hãy phát biểu cảm nhận của bản thân về một tác phẩm dân gian mà mình yêu thích?

3. Hướng dẫn HS học bài ở nhà [2 phút]

  • Dặn dò:
    • Hoàn thành bài tập về nhà
    • Học bài
  • Chuẩn bị bài mới: “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ” [tiếp theo]

RÚT KINH NGHIỆM

.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
........................................................................................................................

Tài liệu liên quan tới bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam:

  • Soạn bài lớp 10: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
  • Soạn văn 10 bài: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Video liên quan

Chủ Đề