Hộ chiếu có hạn bao lâu

 Khái niệm và các oại hộ chiếu

Khái niêm hộ chiếu

Khái niệm hộ chiếu

- "Hộ chiếu" là khái niệm chỉ ra giấy tờ được Chính phủ Hàn Quốc cấp để chứng minh nhân thân của công dân đi ra nước ngoài, yêu cầu bảo vệ thích đáng và về mặt tiện ích đối với công dân Hàn Quốc với người có trách nhiệm ở quốc gia sở tại. [Nguồn: Tham khảo trang 54 Luật Sinh hoạt dành cho kiều bào ở hải ngoại] Ban Chính sách người nước ngoài và xuất nhập cảnh Bộ Tư pháp, tháng 12 năm 2009]].

Khái niệm phân biệt: Giấy chứng nhận du lịch

- "Giấy chứng nhận du lịch" là khái niệm chỉ ra giấy chứng nhận ghi lại điểm đến phát hành thay cho hộ chiếu với những người thuộc vào một trong những trường hợp dưới đây. [Khoản 1 Điều 14 「Luật Hộ chiếu」 và Điều 16 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」].

· Người không quốc tịch xuất cảnh

· Người đang cư trú hay định cư ở nước ngoài cần phải đi ra nước thứ 3 hay về nước một cách khẩn cấp mà không có thời gian để đợi cấp phát hộ chiếu trong trường hợp bị mất hộ chiếu hay hộ chiếu đã hết hạn

· Người đang cư trú ở nước ngoài sau khi tạm thời hồi hương về Đại Hàn Dân Quốc, cần xuất cảnh đến nước mình đang cư trú một cách khẩn cấp mà không có thời gian để chờ cấp hộ chiếu trong trường hợp hộ chiếu bị mất hay hết hạn

· Con nuôi nước ngoài

· Người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao công nhận là cần thiết cấp Giấy chứng nhận du lịch với tư cách là người phải có Giấy chứng nhận du lịch theo Điều 10 của 「Luật liên quan tới hợp tác giao lưu Nam Bắc」

· Người không thể nhận giấy chứng minh thay cho hộ chiếu hay hộ chiếu của quốc gia mà mình có quốc tịch với tư cách là người nước ngoài bị cưỡng chế buộc xuất cảnh ra khỏi Đại Hàn Dân Quốc theo Điều 46 「Luật Quản lý xuất nhập cảnh」.

· Những người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao công nhận là cần được cấp phát Giấy chứng nhận du lịch một cách khẩn cấp với những người được liệt kê ở trên

- Thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng minh du lịch là trong vòng 1 năm và hiệu lực đó sẽ mất đi khi đã đạt được mục đích cấp phát. [Khoản 2 Điều 14 「Luật Hộ chiếu」].

- Nội dung liên quan tới việc cấp và hiệu lực của hộ chiếu, việc cấp và hiệu lực của Giấy chứng minh du lịch như sau. [Khoản 3 Điều 14, Điều 7 đến Điều 10, Điều 12, Điều 13 và Điều 16 đến Điều 18 「Luật Hộ chiếu」].

Bìa ngòai và kích cỡ của hộ chiếu và Giấy chứng nhận du lịch

- Kích cỡ của hộ chiếu và Giấy chứng nhận du lịch có chiều ngang là 8.8 cm và chiều dài là 12.5 cm [Khoản 1 Điều 2 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」].

- Bên trên và bên dưới của hộ chiếu và Giấy chứng nhận du lịch có biểu thị quốc hiệu của Đại Hàn Dân Quốc và ký hiệu hộ chiếu bằng tiếng Anh và tiếng Hàn, ở giữa hộ chiếu có ghi văn thể quốc gia, trong trường hợp hộ chiếu điện tử thì thông tin theo tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế được biểu thị bằng phương pháp biểu thị tượng trưng hộ chiếu ghi lại về mặt điện tử ghi thêm vào phần dưới của bìa hộ chiếu [Khoản 2 Điều 2 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」.

Phương pháp ghi lại thông tin cần có của hộ chiếu [hộ chiếu điện tử]

- Tại trang ghi thông tin cá nhân trong hộ chiếu, các thông tin dưới đây dược in ấn và ghi lại về mặt điện tử [Điều 7 「Luật Hộ chiếu」 và khoản 1 Điều 3 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」].

· Loại hộ chiếu, nước phát hành, số hộ chiếu, ngày cấp, thời gian hết hạn và nơi cấp

· Họ và tên của người đứng tên hộ chiếu, quốc tịch, giới tính, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân và ảnh

Ngoại lệ của hộ chiếu điện tử

- Tuy nhiên một trong những trường hợp dưới đây có thể không ghi lại các thông tin nói trên bằng phương pháp điện tử. [Điểm chính khoản 2 Điều 7 「Luật Hộ chiếu」 và khoản 2 Điều 3 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」.

· Khi cấp hộ chiếu một lần trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao công nhận là phát sinh lí do khẩn cấp đến mức không có đủ thời gian xin cấp hộ chiếu hay xin cấp lại hộ chiếu

· Cấp Giấy chứng nhận du lịch

Hộ chiếu điện tử

Q. Hộ chiếu điện tử là gì?

A. "Hộ chiếu điện tử [ePassport] " là khái niệm chỉ ra hộ chiếu có mang trong mình con chíp IC  ghi lại các thông tin cá nhân [giống như thông tin ghi trên hộ chiếu thông thường] và thông tin nhận dạng sinh học [bio] [khuôn mặt và vân tay của hai ngón tay trỏ].

Chế độ hộ chiếu điện tử được thi hành từ tháng 8 năm 2008 tại Hàn Quốc, và cho đến năm 2008 được áp dụng và đang cấp hộ chiếu điện tử ở 45 quốc gia.

Hộ chiếu điện tử mang hình thức theo quyển với chất liệu giấy giống như hộ chiếu thường vốn có nhưng ở mặt bìa trước của hộ chiếu có biểu tượng biểu thị hộ chiếu điện tử tuân thủ theo tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế và ở bìa sau của hộ chiếu có con chíp cũng như ăng ten ở bên trong.

Ở hộ chiếu điện tử các kỹ thuật bảo an đa dạng nhằm chống làm giả và biến đổi hộ chiếu, bảo vệ thông tin cá nhân được áp dụng và nếu như sử dụng hộ chiếu điện tử những tiện ích của công dân Hàn Quốc sẽ được nâng cao lên nhiều hơn.

[Nguồn: Tham khảo Hộ chiếu điện tử Hộ chiếu An toàn du lịch nước ngoài Bộ Ngoại giao]

Loại hộ chiếu

Hộ chiếu được chia thành hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu ngoại giao [Điều 4 「Luật Hộ chiếu」].

Màu sắc và số trang của hộ chiếu khác nhau tùy theo từng loại ký hiệu [Khoản 3 Điều 2 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」].

- Hộ chiếu tphổ thông: Màu xanh lục

· Hộ chiếu một lần có 12 trang, hộ chiếu nhiều lần có 24 mtrang hoặc 48 trang [tuy nhiên hộ chiếu một lần có dán ảnh có 14 trang, hộ chiếu nhiều lần dưới 5 năm có 24 trang]

- Hộ chiếu công vụ: Màu nâu [24 trang hoặc 48 trang]

- Hộ chiếu ngoại giao : Màu chàm [24 trang hay 48 trang]

※ Giấy chứng nhận du lịch có màu xanh nhạt và 8 trang [tuy nhiên với Giấy chứng nhận du lịch có dán ảnh thì sẽ có 10 trang].

Thời hạn của hộ chiếu

Hộ chiếu phổ thông

- Thời hạn của hộ chiếu phổ thông là 10 năm [Điều 5 「Luật Hộ chiếu」 và khoản 1 Điều 6 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」].

- Tuy nhiên, với những người thuộc vào một trong những trường hợp dưới đây có thể được cấp hộ chiếu với thời hạn riêng biệt [Khoản 2 Điều 6 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」].

· Người dưới 18 tuổi: 5 năm

· Những người tương ứng với nghĩa vụ của công dân thứ 1, quân dự bị làm việc trên tàu thuyền hoặc nghĩa vụ bổ sung từ độ tuổi trên 18 cho đến dưới 25 [ngoại trừ trường hợp kết thúc thời gian thực hiện nghĩa vụ, quân vụ trong vòng 02 tháng, đã kết thúc thực hiện nghĩa vụ và quân vụ hoặc được cấp Giấy phép du lịch nước ngoài cho đến ngày cuối cùng của năm tròn 37 tuổi theo Điều 70 của Luật Nghĩa vụ quân sự]: thời hạn là 5 năm nhưng ngoại trừ những trường hợp dưới đây những người ở độ tuổi dưới 24 tuổi vào năm được cấp hộ chiếu sẽ được cấp thêm thời hạn cho tới ngày cuối cùng của năm tròn 24 tuổi.

√ Trường hợp được Cục trưởng Cục chỉ huy quân sự địa phương hay Trưởng chỉ huy quân sự địa phương cho phép du lịch nước ngoài theo Điều 70 của 「 Luật Nghĩa vụ quân sự」

√ Trường hợp Bộ trưởng bộ Ngoại giao nhận định là không thể tránh khỏi để xin cấp visa

· Trường hợp thuộc vào một trong những nội dung dưới đây với người tương ứng với với nghĩa vụ của công dân thứ 1, quân dự bị làm việc trên tàu thuyền hoặc nghĩa vụ bổ sung từ độ tuổi trên 18 cho đến dưới 25 [ngoại trừ trường hợp kết thúc thời gian thực hiện nghĩa vụ, quân vụ tròng vòng 2 tháng, đã kết thúc thực hiện nghĩa vụ và quân vụ hoặc được cấp Giấy phép du lịch nước ngoài cho đến ngày cuối cùng của năm tròn 37 tuổi theo Điều 70 của Luật Nghĩa vụ quân sự].

√ Người đang làm nghĩa vụ, công vụ và với vai trò là quân bổ sung hay quân dự bị làm việc trên tàu thuyền: 5 năm

√ Người thuộc quân vụ của công dân thứ 1 hoặc quân dự bị nhưng không thực hiện nghĩa vụ và quân vụ: 1 năm trong trường hợp thời hạn của Giấy cho phép du lịch nước ngoài từ 6 tháng tới 1 năm, trong trường hợp thời hạn cho phép vượt quá 1 năm thì tính đến khi thời gian cho phép kết thúc

· Người được người đứng đầu các cơ quan hành chính liên quan thông báo là có khả năng du lịch nước ngoài trong thời gian nhất định bởi lí do như đang có liên quan tới phán xử: thời gian được thông báo

· Những người gây lo ngại là có thể gây thiệt hại nghiêm trọng tới chính sách ngoại giao, thống nhất và duy trì trật tự, đảm bảo an toàn của Đại Hàn Dân Quốc bởi là thành viên của các tổ chính phản Chính phủ theo Điều 2 của 「Luật An ninh quốc gia」 đang cư trú tại hải ngoại: thời gian định tra theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định tùy theo mức độ lo ngại gây thiệt hại trong phạm vi từ 1 đến 5 năm.

※ Việc xem xét có phải là những người thuộc vào các trường hợp dưới đây hay không sẽ được quyết định thông qua sự bàn bạc của các cơ quan hành chính có liên quan.

· Trường hợp thuộc vào một trong những trường hợp dưới đây với người bị mất hộ chiếu [Tuy nhiên, việc mất hộ chiếu không bao gồm số lần mất hộ chiếu trong trường hợp bất khả kháng như thiên tai, thiên tai địa biến]

√ Người 2 lần bị mất hộ chiếu trong vòng 5 năm trước ngày xin cấp lại hộ chiếu: 5 năm

√ Người 3 lần mất hộ chiếu trong vòng 5 năm trước ngày xin cấp lại hộ chiếu: 2 năm

√ Người 2 lần mất hộ chiếu trong vòng 1 năm cho đến trước ngày xin cấp lại hộ chiếu: 2 năm

- Với những người thuộc vào một trong những trường hợp dưới đây có thể được cấp hộ chiếu phổ thông với thời hạn có hiệu lực riêng nếu bản thân muốn. [Khoản 3 Điều 6 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」].

· Trường hợp xin cấp lại hộ chiếu: Thời gian kể từ ngày được cấp lại hộ chiếu cho đến ngày hết hạn được định ra ở hộ chiếu vốn có

· Trường hợp xin cấp lại hộ chiếu do không còn chỗ trống để đóng dấu thị thực: Thời hạn tính khi được cấp hộ chiếu mới cho đến ngày hết hạn được định ra ở hộ chiếu vốn có

Hộ chiếu công vụ

- Thời hạn có hiệu lực của hộ chiếu công vụ là 5 năm [Khoản 1 Điều 9 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」].

- Tuy nhiên, với những người thuộc vào một trong những trường hợp dưới đây có thể được cấp hộ chiếu công vụ với thời hạn riêng biệt [Điểm chính ở khoản 1 Điều 9 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」].

· Cán bộ thuộc Bộ Ngoại giao, cán bộ nhà nước và cán bộ địa phương theo khoản 31 Luật Cán bộ ngoại vụ và những người đi cùng để bổ trợ công việc, những người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao công nhận là đặc biệt cần có hộ chiếu công vụ thi hành công vụ được thuận tiện: 2 năm [Nhưng trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nhận định là cần thiết có thể cấp thời hạn là 3 năm]

· Người thực hiện nghĩa vụ của công dân thứ 1 hoặc quân dự bị nhưng không thực hiện nghĩa vụ, quân vụ: 1 năm với trường hợp thời gian cho phép của Giấy cho phép du lịch nước ngoài là từ trên 6 tháng cho tới dưới 1 năm, trong trường hợp thời hạn cho phép vượt quá 1 năm thì sẽ được tính cho đến khi hết thời hạn cho phép

· Vợ [hoặc chồng], con cái chưa kết hôn dưới 27 tuổi và cha mẹ không có năng lực tự sinh hoạt của người là đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ: Thời gian tăng thêm 6 tháng cho thời gian đi ra nước ngoài thực hiện công vụ của người được cấp hộ chiếu công vụ. Tuy nhiên, trong trường hợp của con cái chưa kết hôn dưới 27 tuổi [ngoại trừ con cái đi cùng chưa kết hôn bị tật nguyền về tinh thần hay thể xác và không có năng lực sinh hoạt] bước vào 27 tuổi ở thời điểm trước khi hết hạn hộ chiếu thì thời hạn hết hạn sẽ được tính đến ngày tròn 27 tuổi

- Người được cấp hộ chiếu công vụ khi mất đi nhân thân là đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ thì hộ chiếu đó sẽ hết hiệu lực kể từ khi đó dù vẫn đang trong ở thời gian có hiệu lực. Tuy nhiên, trong thời gian cần thiết để về nước [là thời gian 2 tháng kể từ ngày người đó không còn là đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ] khi người đó còn đang cư trú ở nước ngoài thì không như vậy. [Khoản 2 Điều 9 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」 và khoản 1 Điều 10 「Quy định thi hành Luật Hộ chiếu」]

Hộ chiếu ngoại giao

- Thời hạn có hiệu lực của hộ chiếu ngoại giao là 5 năm. [Phần chính khoản 1 Điều 12 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」]

- Tuy nhiên, có thể cấp hộ chiếu ngoại giao với thời hạn có hiệu lực riêng với những người thuộc vào một trong những trường hợp dưới đây [Điểm chính khoản 1 Điều 12 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」].

· Người là đại biểu Chính phủ và đặc phái viên, thành viên của đoàn đại biểu là trưởng đoàn, những người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nhận định là rằng cần có hộ chiếu ngoại giao để nhằm bảo vệ danh phận hay thi hành nghiệp vụ ngoại giao một cách suôn sẻ: 1 năm hoặc 2 năm tùy vào thời gian thi hành công vụ ngoại giao. [Tuy nhiên, với những người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nhận định là cần có hộ chiếu ngoại giao để bảo vệ danh phận hay thi hành công vụ ngoại giao một cách suôn sẻ thì thời gian hết hạn sẽ được tăng thêm 6 tháng trong hạn độ 5 năm ở trường hợp có thời gian thi hành công vụ liên tục trong vòng trên 2 năm.]

· Người thực hiện nghĩa vụ của công dân thứ nhất và người không thực hiện quân vụ, nghĩa vụ với vai trò của quân bổ sung: 1 năm với trường hợp có thời hạn cho phép ở Giấy cho phép du lịch nước ngoài là từ trên 6 tháng cho đến dưới 1 năm, trong trường hợp thời hạn cho phép quá 1 năm thì sẽ tính cho đến khi hết thời hạn cho phép

· Con em dưới 27 tuổi chưa thành hôn trong những người là đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao ở Điều 10 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu 」[ngoại trừ con em đồng hành chưa thành hôn có khuyết tật về mặt thể xác và tinh thần, không có năng lực sinh hoạt]: 5 năm. Tuy nhiên khi tròn 27 tuổi ở thời điểm trước khi hộ chiếu hết hạn thì thời điểm hết hạn của hộ chiếu sẽ được tính cho đến khi tròn 27 tuổi.

Hộ chiếu một lần và hộ chiếu nhiều lần

Phân biệt hộ chiếu một lần và hộ chiếu nhiều lần

- Dựa vào số lần có thể đi ra nước ngoài hộ chiếu được phân biệt thành hộ chiếu một lần có thể đi nước ngoài trong giới hạn 01 lần hay hộ chiếu nhiều lần có thể đi ra nước ngoài không giới hạn về số lần cho tới khi hộ chiếu hết hạn. [Điều 4 「Luật Hộ chiếu」].

Cấp hộ chiếu một lần

- Trường hợp thuộc vào một trong những nội dung dưới đây có thể được cấp hộ chiếu một lần có hiệu lực trong vòng 1 năm [ Điều 6 「Luật Hộ chiếu」 và Điều 13 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」].

· Trong trường hợp người xin cấp hộ chiếu yêu cầu

· Trường hợp cấp hộ chiếu theo khoản 4 Điều 12 「Luật Hộ chiếu」

· Trường hợp cấp hộ chiếu cho người được Cục trưởng cục chỉ huy quân sự địa phương và Trưởng chỉ huy quân sự cấp Giấy cho phép du lịch nước ngoài với thời hạn dưới 6 tháng cho người trên 25 tuổi chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự

· Trường hợp cấp hộ chiếu cho người được nhận định là cần phải ra nước ngoài với các lí do bất khả kháng như xuất cảnh theo lịch trình học của du học sinh trong thời gian xác định của khoản 2 Điều 11 「Luật Hộ chiếu」

※ Tuy nhiên, có thể cấp hộ chiếu nhiều lần có thời hạn 1 năm cho những người thuộc vào một trong những trường hợp dưới đây.

√ Người được Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch giới thiệu với tư cách là tuyển thủ quốc gia phải đi ra nước ngoài nhiều lần trong năm để huấn luyện ở nước ngoài hay tham gia các trận đấu quốc tế hay các nhà hoạt động văn hóa nghệ thuật ưu tú

√ Học viên quân sự dự bị chuyên ngành quân y, thú y, tôn giáo, quân pháp theo Điều 58 của 「Luật nghĩa vụ quân sự」 và các đối tượng chuẩn bị nhập học các trường học quân sự cơ bản theo Điều 59 của cùng bộ luật.

Thời hạn có hiệu lực của hộ chiếu một lần là 1 năm [Khoản 2 Điều 6 「Luật Hộ chiếu」 và khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」].

- Tuy nhiên, có thể cấp hộ chiếu một lần với thời hạn có hiệu lực tương ứng với những người đứng đầu các cơ quan hành chính có liên quan thông báo với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao là có chỉ có khả năng được ra nước ngoài trong một thời gian nhất định bởi các lí do như liên quan đến phán xử. [Khoản 2 Điều 15 「Pháp lệnh thi hành Luật Hộ chiếu」].

Video liên quan

Chủ Đề