Khăn rằn nam bộ mua ở đâu Singapore

Nói đến vùng đất Miền Tây Nam Bộ, không thể không nhắc đến chiếc khăn rằn, biểu tượng đồng hành qua bao tháng năm với người dân nơi đây. Khăn rằn được ông bà xưa sử dụng phổ biến trong đời sống lao động, sinh hoạt hàng ngày. Qua thời gian, chiếc khăn rằn đã trở thành nét đẹp văn hóa trong trang phục của người dân miền sông nước. Nếu có dịp du lịch Miền Tây, ở bất cứ nơi đâu ta có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh những chiếc khăn rằn truyền thống được các bà, các mẹ, các chị đeo lên cổ hay quấn lên đầu.

Khăn rằn

Vậy chiếc khăn rằn Nam Bộ có từ bao giờ? Điều này chưa có nhà nghiên cứu nào khẳng định chính xác là có từ lúc nào, chỉ biết từ lâu chiếc khăn rằn đã trở thành vật không thể thiếu của người dân vùng đất phương Nam.

Nhưng theo lời của những bậc cao niên thì chiếc khăn rằn Nam Bộ bắt nguồn từ khăn krama của người Khmer, do quá trình cộng cư cùng các dân tộc khác, chiếc khăn đã được thay đổi cho phù hợp, gần gũi và gắn liền với người dân miền sông nước Nam Bộ.

Khi chúa Nguyễn Hoàng vào phía Nam dãy Hoành Sơn, người ta đã thấy người Khmer đội những chiếc khăn quấn thành vòng trên đầu. Rồi trong quá trình chung sống ở Nam Bộ, hòa nhập giữa các dân tộc Kinh, Hoa, Khmer, Chăm…, chiếc khăn của người Khmer dần trở nên phổ biến.

Chiếc khăn rằn Nam Bộ bắt nguồn từ khăn krama của người Khmer

Khăn thường có hai màu trắng – đen… Hai màu này tạo thành những họa tiết ô vuông nhỏ đan xen nhau, chạy dọc, chạy ngang khắp mặt khăn, và có lẽ chính các lằn ngang dọc này mà có tên gọi khăn rằn. Chiếc khăn rằn có chiều dài khoảng 1,2 m, rộng chừng 40 – 50 cm, không cầu kỳ, sặc sỡ mà rất đỗi bình dị, giản đơn.

Khăn thường được dùng đội đầu, choàng cổ nên còn gọi  “khăn choàng” [người miền Tây gọi lệch là “khăn chàng”], cư dân vùng sông nước sử dụng khăn rằn khi tắm, quấn như sà rông để thay đồ nên gọi “khăn chàng tắm”. Dù có nhiều tên gọi nhưng phổ biến nhất là “khăn rằn Nam Bộ”.

Lúc đầu, khăn rằn dệt thủ công bằng tay, nên tạo họa tiết caro [là họa tiết đơn giản, dễ dệt nhất], về sau, bên cạnh dệt thủ công, đã xuất hiện những khung dệt máy. Ngoài 2 màu sắc trắng – đen truyền thống thì khăn ngày nay còn được dệt phối bằng những màu lạ mắt, tinh tế như: Hồng – trắng, đen – đỏ, xanh – hồng… Không chỉ vậy, tùy theo thị hiếu người dùng, sản phẩm mới có nhiều kích thước, được đan dày hơn [2 lớp], 2 đầu khăn được thắt tếch để hợp thời trang…tuy nhiên, họa tiết caro truyền thống vẫn được bảo lưu và chiếm vị trí độc tôn cho đến nay.

Khăn ngày nay còn được dệt phối bằng những màu lạ mắt

Để làm ra chiếc khăn rằn hoàn chỉnh, người thợ phải tốn nhiều thời gian, bởi trải qua nhiều công đoạn, từ việc xả những cuộn chỉ lớn thành những búi nhỏ, cho chỉ vào nồi nhuộm màu rồi phơi trên giàn.

Sau đó, đến công đoạn lên bột hồ cho chỉ, quấn chỉ vào những con thoi đưa lên khung dệt, dệt thành những tấm khăn rằn hoàn chỉnh nối liền nhau, cuối cùng là cắt khăn rằn thành từng chiếc lẻ [người trong nghề gọi là “xé khăn”].

Người thợ miệt mài bên khung dệt

Trong suốt quá trình sản xuất khăn rằn, công đoạn lên hồ [bột hồ được lấy từ bột gạo] được xem là quan trọng nhất, bởi nó giúp những sợi chỉ cứng hơn, dễ dàng dệt khăn và khi dệt xong khăn rằn sẽ có độ cứng vừa phải, dễ gấp nếp; nhưng khi sử dụng, giặt qua nhiều lần lớp hồ trôi đi, khăn sẽ trở nên mềm mại; đó là một trong những đặc điểm vô cùng độc đáo của những chiếc khăn rằn.

Công đoạn phơi chỉ

Do đâu chiếc khăn rằn lại có sức sống mạnh mẽ như thế? Khăn có ưu điểm bền chắc, mẫu mã đẹp, bắt mắt, thấm hút cao, lại nhanh khô phù hợp khí hậu nắng nóng Nam Bộ. Bên cạnh nét đẹp thẩm mĩ, khăn còn có nhiều tiện ích, thông dụng như: quàng trên đầu để che nắng, che sương, quấn ngang trán để thấm mồ hôi khi lao động. Rồi để người con gái cột lỏng khăn quanh cổ, thả hai đầu khăn dài xuống ngực, để khi làm mệt tiện tay dùng khăn lau mồ hôi hay choàng vai cho ấm. Khăn rằn còn được “biến tấu” thành giỏ xách đựng đồ như hình dáng một tay nải, hoặc đơn giản là phụ kiện làm đẹp đi cùng với trang phục áo bà ba. Khăn không chỉ gắn bó mật thiết với người dân lao động lam lũ, mà cả những điền chủ, người giàu có, người lớn, trẻ em cũng sử dụng loại khăn này.

Khăn rằn đã kiên cường đồng hành cùng các chiến sĩ giải phóng quân trên khắp các nẻo đường hành quân diệt thù, bảo vệ Tổ quốc. Khăn che mưa, che nắng, thắm giọt mồ hôi, gói đựng ít đồ dùng cá nhân, băng bó vết thương, khăn như lời động viên tiếp thêm sức mạnh lập bao chiến công vang dội, khăn đầy gần gũi yêu thương luôn cùng các các má, các chị, các “o du kích”… mở đường, phá bom, từ căn cứ ra chiến trường, là món quà mẹ tặng tiễn chồng, con ra chiến khu, là kỷ vật thân thiết mà các đồng đội gửi tặng cho nhau bên chiến hào, là lời hẹn ước, kể cả để lau khô dòng nước mắt hay giấu đi một nụ cười

Trong phong trào Đồng Khởi, đội quân tóc dài với chiếc áo bà ba và cái khăn rằn đã bao bao phen gây khiếp đảm cho quân thù “áo bà ba khăn rằn tay không bắt giặc”, khăn là “đồng đội” được sử dụng như một ám hiệu trong chiến đấu, là vật đánh dấu “phe mình”. Chiếc khăn rằn cùng chiếc áo bà ba đã trở thành hình ảnh gần gũi với mọi người, làm nên đặc điểm trang phục của đồng bào Nam Bộ. Cụ thể hơn, nó là biểu tượng cho người phụ nữ Miền Tây cần cù, mộc mạc mà duyên dáng, cũng như những tấm lòng chân tình, nồng hậu của con người đất phương Nam.

Chiếc khăn rằn cùng áo bà ba là nét đẹp văn hóa của người dân Miền Tây.

Khăn rằn còn được dùng để làm đẹp thêm cho những bộ trang phục lễ hội truyền thống, là đạo cụ trong biểu diễn múa hát, văn nghệ, điện ảnh, sân khấu, hoạt động hội đoàn, hội thi, chụp ảnh kỷ niệm, dã ngoại, làm quà tặng, khăn rằn một thời đi vào thơ, ca, nhạc, họa. Với vẻ đẹp riêng kín đáo trang nhã mà quyến rũ có duyên, chiếc khăn rằn độc đáo được giới thiệu rộng rãi với du khách trong và ngoài nước. Từ đó nó đã trở thành món quà lưu niệm ấn tượng đặc biệt cho khách du lịch Miền Tây.

Khăn rằn món quà lưu niệm ấn tượng đặc biệt cho du khách

Trải qua bao thế hệ, chiếc khăn rằn Nam Bộ xưa nay vẫn mãi là hình ảnh thân quen gần gũi với người dân miền quê vùng sông nước Nam Bộ, đây chính là nét đẹp văn hóa sâu sắc in đậm trong tiềm thức của người dân vùng đất phương Nam, đặc biệt là miền Tây Nam Bộ. Việc gìn giữ nét đẹp truyền thống văn hóa của ông cha – văn hóa khăn rằn, để tiếp tục lưu truyền cho các thế hệ sau là một điều hết sức có ý nghĩa, góp phần giáo dục, nâng cao nhận thức của xã hội đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống trong trong cuộc sống hôm nay và mai sau.

Ở miền Tây có một làng nghề dệt khăn rằn nổi tiếng hàng trăm năm qua. Đó là làng nghề dệt choàng Long Khánh ở huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp. Qua nhiều thăng trầm của thời gian, những nghệ nhân không chỉ giữ nghề, mà còn đưa những chiếc khăn vươn mình trở thành mặt hàng quà tặng giá trị không thể thiếu khi trở về sau chuyến tham quan khám phá Miền Tây sông nước. Khi du khách đặt các tour Miền Tây của Thám Hiểm MeKong sẽ nhận được quà tặng là một chiếc khăn rằn.

Khăn rằn là vật dụng vô cùng gần gũi trong cuộc sống hàng ngày đối với người miền Tây cũng như bộ phận người Khmer. Không rõ nó có từ bao giờ, nhưng nó đã hiện diện từ thời khai hoang mở cõi ở miền Nam. Chiếc khăn rằn và áo bà ba như là một biểu tượng cho người phụ nữ hay quân du kích ở miền Tây siêng năng và duyên dáng.

Cách quấn khăn rằn đa năng chuẩn miền Tây

*Quà tặng: Mỗi khách đi tour miền Tây tại công ty du lịch Nụ Cười Mê Kông sẽ được tặng một chiếc khăn rằn đa năng.

Tên gọi của khăn rằn

  • Khăn thường có ba màu phổ biến trắng đen, trắng xanh hoặc trắng đỏ. Hai màu chủ đạo này tạo thành những họa tiết ô vuông đan xen nhau theo chiều dọc và chiều ngang khắp mặt khăn. Và có lẽ chính các họa tiếc ngang dọc này mà người ta gọi nó là khăn rằn.
  • Khăn thường được dùng đội đầu, choàng cổ nên còn gọi “khăn choàng” [người miền Tây gọi lệch là “khăn chàng”]. Người dân miền Tây có thể sử dụng nó khi tắm, quấn như sà rông để thay đồ nên gọi “khăn chàng tắm”.
  • Dù có nhiều tên gọi nhưng phổ biến nhất vẫn là “khăn rằn Nam Bộ”. Khăn  được dệt thủ công truyền thống nhưng sau này có thể may bằng máy móc nhưng vẫn giữ được những họa tiết truyền thống như trước kia

Khăn rằn Ri Nam Bộ

Các loại khăn rằn

Khăn rằn ri Nam Bộ

Người Việt học cách làm khăn rằn từ người Khmer sinh sống tại vùng đất Sông Cửu Long từ hời khai hoang mở cõi. Tuy vậy, do ảnh hưởng của văn hóa, chiếc khăn Nam Bộ có chút khác biệt so với khăn Campuchia. Khăn gọn hơn, mềm hơn và mịn hơn.

Khăn rằn Nam Bộ. Nguồn: khanran.com

Khăn rằn Campuchia [Krama]

Chiếc khăn có lịch sử lâu đời từ thế kỉ 17 và trở thành trang phục truyền thống của người Camuchia hơn 300 năm qua.

Khăn Rằn Campuchia

Khăn chà và [Chăm]

Chiếc khăn được tạo ra từ “Vương quốc người Chà” sống tại An Giang. Khăn Chà Và của người Chà Châu Giang được sử dụng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Bên cạnh đó, nó còn là phụ kiện hợp thời trang dành khi đến trường hay công sở của cộng đồng người Chăm.

KhДѓn chГ  vГ

Khăn Thái Lan

Khăn được dệt bằng vải bông nên khô chậm hơn khăn Nam Bộ. Màu sắc của chiếc khăn của nguời Thái đa dạng với nhiều màu sắc như tím, đỏ, xanh lá.

Khăn rằn Thái Lan

Khăn Ả Rập

Loại khăn này rất phù hợp cho các phượt thủ. Chiếc khăn Ả Rập này có nhiều công dụng đa năng như che nắng, quấn đầu, trang trí, làm đẹp hoặc thậm chí có thể làm khăn tắm khi cần thiết.

Khăn Ả Rập

Cách sử dụng khăn rằn

  • Sử dụng khăn Nam Bộ làm chiếc mũ [nón], giống nghệ sĩ Hoài Linh
  • Sử dụng khăn làm chiếc mũ che nắng, thấm mồ hôi vừa kiêm luôn khẩu trang chống bụi
  • Sử dụng như khăn quàng cổ
  • Sử dụng như chiếc caravat làm phụ kiện chụp ảnh đậm chất nam bộ
  • Sử dụng khăn như làm một chiếc túi xách thuận tiện.

Đeo khăn rằng theo phong cách chú Hoài Linh

Lịch sử của khăn rằn

  • Chiếc khăn được cho là có gốc tích  từ thế kỷ XVII của người Khmer. Vì người dân nơi đây theo đạo Hindu nên họ thờ 3 vị thần, trong đó thần Vishnu là người hiền hòa, luôn chở che người dân và thường cưỡi trên lưng con rắn Naga 7 đầu. Để tỏ lòng tôn kính vị thần, người Khmer đã làm ra chiếc khăn Krama [đọc lệch thành khăn rằn]. Mọi người có niềm tin rằng khi mang khăn theo bên mình như có thần Vishnu bên cạnh giúp đỡ và mang lại may mắn.

Chiếc khăn Krama

  • Trải qua những cuộc di dân, khi các dân tộc sống hòa hợp với nhau, chiếc khăn dần trở nên phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong tầng lớp lao động, đặc biệt là nông dân. Họ thường quấn xung quanh đầu hoặc vắt lên cổ để lau mồ hôi. Hình ảnh kết hợp giữa áo bà ba và khăn rằn đã trở thành nét đặc trưng duyên dáng của người miền Nam. Không chỉ người lao động lam lũ, mà cả những điền chủ, người giàu có cũng sử dụng nó. Phụ nữ vắt gọn khăn trên đầu, còn đàn ông cột ngang trán, chừa hai đuôi khăn nhô lên đầu, nút khăn nằm ở phía trước.

Người con gái miền Tây duyên dáng bên chiếc khăn rằng

  • Ngày nay chiếc khăn rằng còn là biểu tượng của thời trang và được sử dụng phổ biến trên thế giới.

Á Hậu Thùy Dung. Ảnh: Tiền Phong, FBNV

Giá trị của chiếc khăn rằn

Trải qua bao thế hệ, chiếc khăn Nam Bộ xưa nay vẫn mãi là hình ảnh nét đẹp văn hóa sâu sắc, vừa thân quen gần gũi với người dân miền Tây vùng sông nước. Việc gìn giữ nét đẹp của chiếc khăn rằn là vô cùng quan trọng. Việc tiếp tục lưu truyền cho các thế hệ sau là một điều hết sức có ý nghĩa trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Quang Đăng mang hình ảnh dân tộc ra đấu trường quốc tế. Ảnh: Asia Got Talent.

Các tour miền Tây từ Sài Gòn nổi bật

Tham khảo bài viết của Wikipedia: //vi.wikipedia.org/wiki/Kh%C4%83n_r%E1%BA%B1n

Video liên quan

Chủ Đề