Khi nhiệt độ môi trường tăng cao cơ thể toát mồ hôi điều này có nghĩa là gì

Tăng thân nhiệt khác với triệu chứng sốt mà chúng ta thường biết. Cùng Điện máy XANH tìm hiểu tăng thân nhiệt là gì? Biểu hiện và cách xử lí khi gặp người bị tăng thân nhiệt ra sao nhé!

1Tăng thân nhiệt là gì?

Tăng thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể bị tăng cao hơn so với mức nhiệt độ bình thường trong cơ thể là 37 độ C.

Khi nhiệt độ tăng cao, nó sẽ trở thành hiện tượng cần được cấp cứu, vì có thể dẫn đến tử vong hoặc gây ra một số biến chứng tàn tật khác.

Nguyên nhân

Hiện tượng tăng thân nhiệt xảy ra khi:

  • Thời tiết nóng, hay hoạt động thể lực nhiều, làm cho da ra nhiều mồ hôi để cân bằng lại nhiệt độ bên trong. Tuy nhiên, nếu hiện tượng này kéo dài, thì cơ thể sẽ mất khả năng phản ứng hiệu quả vàquá trìnhlàm mát không đạt yêu cầu, gây ra tình trạng tăng thân nhiệt.
  • Phơi da dưới ánh nắng mặt trời trong một thời gian dài.
  • Uống nướckhông đủtrong ngày.
  • Sinh hoạt, sốngở những nơi thường nóng bức,ngột ngạt, làm việc quá sức,….
  • Bị các bệnh như: bệnh tim, thận, phổi, tăng huyết áp, tuần hoàn kém, giảm tiết mồ hôi, tuyến mồ hôi hoạt động kém hiệu quả, béo phì,….

Đối tượng dễ bị tăng thân nhiệt

Một số đối tượng dễ bị tăng thân nhiệt như:

  • Những người thường xuyên làm việc ở ngoài trời trong điều kiện thời tiết nắng nóng:

Công nhân xây dựng, nông dân, nhân viên phòng cháy chữa cháy, người thường xuyên làm việc quanh lò bếp,….

  • Những người dùng thuốc trịtăng huyết ápvàbệnh tim:

Ví dụ như thuốc lợi tiểu có thể làm giảm khả năng hạ thân nhiệt bằng cách giảm tiết mồ hôi. Hoặc nếu bạn đang ăn kiêng muối để điều trị tăng huyết áp thì vẫn có nguy cơ bị tăng thân nhiệt.

  • Người lớn tuổitrẻ em: đây là 2 đối tượng dễ bị tăng thân nhiệt. Cụ thể, người lớn tuổi thường ít nhận biết được sự thay đổi nhiệt độ của cơ thể khi nhiệt độ môi trường tăng [như sống trong nhà mà không bật quạt, máy lạnhkhi trời nóng], hay trẻ em không nghỉ ngơi mà thường xuyên đi chơi ngoài trời nắng.

Triệu chứng - biểu hiện

Tăng thân nhiệt có một số biểu hiện sau:

  • Căng thẳng do nhiệt: cơ thể phản ứng căng thẳng do thời tiết nóng.
  • Mệt mỏi do nhiệt:cơ thể bị yếu đi do nhiệt độ cao. Thường người có dấu hiệu mệt mỏi do nóng sẽ có biểu hiện da ẩm ướt và cảm giác lạnh, nhạch đập ngoại vi yếu. Trường hợp, nặng hơn là bị ngất lịm.
  • Ngất do nhiệt:cơ thể đột ngột yếu đi, chóng mặt và ngất xỉu do nhiệt độ ngoài trời cao.Biểu hiện là da ẩm, lạnh, nhợt nhạt và xuất hiện rịn mồ hôi xuất hiện cùng một lúc. Đồng thời, nhịp tim tăng cao hơntrong khimạch ngoại vi yếu đi.
  • Chuột rút do nhiệt:xảy ra hiện tượng co thắt cơ ở các chi trên hoặc chi dưới, ngay cả ở cơ bụng. Hiện tượng co thắt cơ này là do cơ thể người bị tăng nhiệt bị thiếu muối.
  • Phù do nhiệt: xảy ra khi bạn ngồi hoặc đứng quá lâu trong thời gian dài trong điều kiện môi trường nóng bức làm cho phần bàn tay, mắc cá chân dễ bị sưng phù do bị ứ dịch.
  • Nổi ban do nhiệt: xuất hiện các nốt hay mụn đỏ trên da khi hoạt động trong môi trường nóng quá lâu, còn làm cho quần áo thấm ướt đẫm mồ hôi gây ẩm da. Nếu được làm mát cơ thể, thì những nốt đỏ sẽ biến mất đi, còn nếu da không được hạ nhiệt sau khi xuất hiện ban thì có thể dẫn đến nhiễm trùng da.

2Cách xử trí khi bị tăng thân nhiệt

Nếu xảy ra hiện tượng tăng thân nhiệt trên cơ thể, bạn hãy xử trí như sau:

Xử trí cấp tốc

Muốn kiểm soát tốt được tình trạng tăng thân nhiệt, bạn cần phải xác định rõ nguyên nhân trước khi bạn xử lí.

Chẳng hạn, nếu nguyên nhân tăng thân nhiệt do tiếp xúc quá lâu dưới ánh nắng mặt trời, thì bạn di chuyển người đó đến nơi thông thoáng và mát mẻ. Sau đó, cho người đó uống nước sẽ làm giảm bớt các triệu chứng tăng nhiệt độ cơ thể. Hoặc nếu gặp tình trạng tăng thân nhiệt sau khi sử dụng thuốc, thì cần chấm dứt ngay thuốc đang sử dụng và liên hệ trực tiếp với bác sĩ.

Việc làm mát cho cơ thể là cách xử trí cấp tốc nhất khi xảy ra tình trạng tăng thân nhiệt. Bên cạnh việc di chuyển người bệnh ra chỗ thoáng mát, thì cần phải đảm bảo cho quần áo được mặc thoải mái và nhẹ nhàng nhất có thể.

Tùy vào mỗi trường hợp, bạn có thể chườm khăn lạnh và làm ướt ở một số bộ phận cơ thể như cổ, nách, cổ tay hoặc háng để giảm bớt nhiệt.

Điều trị sau sơ cứu

Sau khi sơ cứu, nên theo dõi tình trạng thân nhiệt có giảm và ổn định lại hay chưa?

Với những tình trạng tăng thân nhiệt có dấu hiệu nặng như sốc nhiệt thì sau khi sơ cứu, cần phải chuyển vào viện, trạm ý tế để cho bác sĩ theo dõi. Vì việc điều trị này cần có chuyên môn tay nghề như truyền tĩnh mạch cũng như các biện pháp chuyên sâu khác.

Các lưu ý khi sơ cứu người bị tăng thân nhiệt

  • Cần xác định được nguyên nhân gây ra tình trạng tăng thân nhiệt để có biện pháp cơ cứu kịp thời.
  • Di chuyển người bệnh vào nơi thoáng mát, cởi bớt quần áo không cần thiết.
  • Cho người bệnh uống nước [nếu có thể].
  • Nếu tình trạng tăng thân nhiệt có dấu hiệu chưa giảm bớt, cần chuyển ngay đến trạm y tế, bệnh viện để bác sĩ cấp cứu.
  • Khi gặp bệnh nhân sốc nhiệt, hoặc đột quỵ có ngừng tuần hoàn, thì cần phải sơ cứu bằng cách hà hơi, ép tim trong suốt quá trình đợi xe cấp cứuđến.

3Một số lưu ý để tránh bị tăng thân nhiệt

Thấu hiểu được các nguyên nhân gây ra tình trạng tăng thân nhiệt, bạn cần chú ý đến một số vấn đề sau:

  • Tránh tiếp xúc lâu dưới ánh sáng mặt trời:

Khi ra ngoài trời nắng, bạn cần đội nón hoặc mặc đồ bảo hộ để chống nắng, giảm bớt thời gian đứng và làm việc dưới ánh nắng mặt trời quá lâu.

  • Mặc quần áo bằng vải cotton nhẹ.
  • Hạn chế tham gia các hoạt độnglàm tăng thân nhiệt cơ thể.
  • Tránh uống thức uống có cồn, chứa caffein.
  • Nên lau mát cơ thể khi thời tiếttrở nênnóng và ẩm.
  • Uống nhiều nước mỗi ngày:

Bạn nên uống nhiều nước cũng như bổ sung các thức uống dinh dưỡng mỗi ngày. Chẳng hạn, việc uống 8 ly nước [tương đương 1600 ml nước] cho mỗi ngày. Thậm chí một số chuyên gia còn khuyên uống khoảng 3 lít nước mỗi ngày đối với nam giới, và uống 2.2 lít nước mỗi ngày đối với nữ giới.

Đặc biệt, nên có biện pháp bù đủ nước và điện giải bằng oresol trong những ngày trời nắng,nóng gay gắt.

Tham khảo: Sức khỏe và đời sống

Một số mẫu nhiệt kế đang kinh doanh tại Điện máy XANH

Với những thông tin trên, hy vọng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng tăng thân nhiệt là gì cũng như biểu hiện và cách xử lí khi cơ thể bị tăng nhiệt độ ra sao?

Sinh lý bệnh

Trong khoảng thời gian 24 giờ, nhiệt độ thay đổi từ mức thấp nhất vào đầu buổi sáng đến cao nhất vào cuối buổi chiều. Độ lệch tối đa khoảng 0,6° C.

Nhiệt độ cơ thể được xác định bằng sự cân bằng giữa sản xuất nhiệt bởi các mô, đặc biệt là gan và cơ, và mất nhiệt ra ngoại vi. Thông thường, trung tâm điều nhiệt vùng dưới đồi duy trì nhiệt độ bên trong từ 37° đến 38° C. Sốt xuất hiện khi có hiện tượng tăng điểm đặt nhiệt, gây ra sự co thắt mạch máu và giảm máu ra ngoại vi để giảm sự mất nhiệt; đôi khi xuất hiện run rẩy để làm tăng sản xuất nhiệt. Các quá trình này tiếp tục cho đến khi nhiệt độ máu đạt tới điểm đặt nhiệt của vùng dưới đồi. Đặt lại điểm đặt nhiệt xuống thấp hơn [ví dụ với thuốc hạ sốt] bắt đầu làm mất nhiệt qua mồ hôi và giãn mạch.

Khả năng sốt sẽ giảm ở một số bệnh nhân [ví dụ, nghiện rượu, người glà, trẻ còn nhỏ].

Pyrogens là những chất gây sốt. Chất gây sốt ngoại sinh thường là vi khuẩn hoặc sản phẩm của chúng. Hay gặp nhất là lipopolysaccharides của vi khuẩn gram âm [thường được gọi là nội độc tố] và độc tố Staphylococcus aureus gây ra hội chứng sốc do độc tố. Sốt do chất gây sốt ngoại sinh gây ra sự giải phóng các chất gây sốt nội sinh, như interleukin-1 [IL-1], yếu tố hoại tử khối u-alpha [TNF-alpha], IL-6 và các cytokine khác, sau đó kích hoạt thụ thể cytokine, hoặc các chất gây sốt ngoại sinh trực tiếp kích hoạt các thụ thể giống Toll.

Sự tổng hợp Prostaglandin E2 dường như đóng một vai trò quan trọng.

Hậu quả của sốt

Mặc dù nhiều bệnh nhân lo lắng rằng chính cơn sốt có thể gây ra nguy hại, sự gia tăng nhiệt độ trung tâm thoáng qua vừa phải [ví dụ 38-40°] gây ra bởi hầu hết các bệnh cấp tính được thích nghi tốt bởi người lớn khỏe mạnh.

Tuy nhiên, sự tăng nhiệt độ quá cao [thường là > 41° C] có thể gây hại. Sự tăng cao như vậy là điển hình của tăng thân nhiệt môi trường nghiêm trọng nhưng đôi khi là kết quả từ việc tiếp xúc với các loại thuốc bất hợp pháp [như cocaine, phencyclidine], thuốc gây mê, thuốc chống loạn thần. Ở nhiệt độ này, sự biến dạng protein xảy ra, và các cytokine viêm kích hoạt dòng thác viêm được giải phóng. Kết quả là, rối loạn chức năng tế bào xảy ra, dẫn đến sự cố và cuối cùng là sự suy yếu của hầu hết các cơ quan; dòng thác đông máu cũng được kích hoạt, dẫn đến đông máu rải rác nội mạch.

Vì sốt có thể làm tăng nhịp tim khoảng 10 đến 12% đối với mỗi 1° C tăng trên 37° C, sốt có thể gây gánh nặng cho người có suy tim hoặc bệnh phổi trước đây. Sốt cũng có thể làm xấu đi tình trạng tâm thần ở bệnh nhân sa sút trí tuệ.

Sốt ở trẻ em khỏe mạnh có thể gây ra co giật do sốt cao Co giật do sốt Co giật do sốt được chẩn đoán ở trẻ em 6 tuổi với nhiệt độ cơ thể > 38°C và không có cơn co giật không do sốt trước đó khi không xác định được nguyên nhân và không tồn tại vấn đề về phát triển... đọc thêm .

Nhiệt độ cơ thể bình thường

Phạm vi bình thường cho nhiệt độ cơ thể là từ 36,5 °C – 37,5 °C.

Nhiệt độ cơ thể thường được đo ở vị trí nào?

Nhiệt độ cơ thể được đo ở 3 vị trí như sau:

  • Ở miệng: Nhiệt độ bình thường dao động khoảng 36,4 °C – 37,2 °C. [Nhiệt độ cơ thể bình thường đo ở miệng đạt mức cao nhất khoảng 37,7 °C vào lúc 16 giờ].
  • Trực tràng: Trong điều kiện bình thường cao hơn 0,2 – 0,6 °C so với đo nhiệt độ ở miệng.
  • Ở nách: Thấp hơn nhiệt độ bình thường của cơ thể khoảng 0,5 – 1°C. Tuy dao động nhiều, nhưng lại là thuận tiện để theo dõi thân nhiệt bệnh nhân.

Bình thường từ sáng sớm đến chiều tối, nhiệt độ cơ thể tăng 0,5 °C.

Tìm hiểu về nhiệt độ cơ thể bình thường

Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt độ cơ thể

Nhiệt độ cơ thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố điển hình bao gồm:

  • Tuổi tác: Người già vận động kém. Người có nhu cầu chuyển hoá và hấp thu thấp nên thân nhiệt thường thấp so với người trẻ.
  • Khi hoạt động, sau khi ăn: Nhiệt độ cơ thể tăng.
  • Nội tiết: Trong thời kỳ rụng trứng và suốt quá trình mang thai, thân nhiệt trung bình của phụ nữ thường tăng nhẹ.
  • Stress: Khi bị căng thẳng có thể làm tăng hoặc hạ nhiệt độ.
  • Nhiệt độ môi trường tác động đến thân nhiệt nhưng thay đổi không nhiều khoảng 0,5°C.
  • Một số thuốc ảnh hưởng khả năng bài tiết mồ hôi, gây giãn mạch.
  • Thời gian đo thân nhiệt: Nhiệt độ cơ thể thay đổi từ 0,5°C đến 1°C trong ngày. Nhiệt độ cơ thể thấp nhất vào lúc 6 giờ sáng và cao nhất vào 4 – 6 giờ chiều.
  • Vị trí đo nhiệt độ cơ thể: Kết quả có thể khác nhau tùy theo vị trí đo thân nhiệt.

Vì sao khi trời quá nóng thì nên tắt quạt

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Với những đợt nóng hoành hành khắp nơi từ Nhật cho đến Anh, từ Algeria cho đến California, mọi người đều có rất nhiều mẹo để giữ mát.

Nhưng mẹo nào và thông tin nào có thể đứng vững trước sự phán xét của khoa học? Chúng tôi đã xem xét các bằng chứng để xem liệu bạn có nên…

Tuổi tác ảnh hưởng đến sự thèm ăn

Vì sao những người không hút thuốc bị ung thư phổi

Quảng cáo

Những bộ phận cơ thể nữ mang tên đàn ông

Mục lục

  • 1 Thành phần
  • 2 Xem thêm
  • 3 Chú thích
  • 4 Tham khảo

Thành phầnSửa đổi

Mồ hôi là một dung dịch với dung môi [và cũng là thành phần chủ yếu] là nước. Chất tan trong mồ hôi là các muối khoáng, axít lactic và urê. Thành phần muối khoáng trong mồ hôi thay đổi theo tùy tạng người, tùy khả năng thích nghi của họ với cái nóng, tùy vào cường độ lao động, vào các yếu tố gây xúc kích [tỉ như buồn nôn], thời gian đổ mồ hôi và thành phần muối khoáng mà cơ thể chứa đựng.

Một số muối khoáng tiêu biểu trong mồ hôi là các muối natri [0,9 gam/lít], kali [0,2 g/l], calci [0,015 g/l], magiê [0,0013 g/l].[7] Nhiều nguyên tố vi lượng cũng được tìm thấy trong mồ hôi - ở đây hàm lượng của chúng có thể chênh lệch nhau rất lớn tùy theo các lần đo đạc - ví dụ như kẽm [0,4 miligram/lít], đồng [0,3–0,8 mg/l], sắt [1 mg/l], crôm [0,1 mg/l], niken [0,05 mg/l], chì [0,05 mg/l].[8][9] Rõ ràng các nguyên tố vi lượng với hàm lượng không nhiều trong cơ thể thì sẽ xuất hiện với nồng độ khá thấp trong mồ hôi. Một số hợp chất hữu cơ ngoại sinh cũng "chui" vào phần mồ hôi như được minh họa bởi một hợp chất có mùi thơm "si rô cây phong" không xác định trong một số loài trong chi nấm Lactarius..[10]

Ở người, mồ hôi tương đối thấm thấy giống như huyết tương.[11]

Xem thêmSửa đổi

  • Vã mồ hôi
  • Bệnh ra nhiều mồ hôi
  • Bệnh ra thiếu mồ hôi
  • Thiếu natri trong máu
  • Thừa natri trong máu
  • Mùi cơ thể
  • Hidradenitis suppurativa
  • Pheromone
  • Tuyến mồ hôi
  • Liệu pháp mồ hôi
  • Tuyến nội tiết
  • Tuyến ngoại tiết

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ Mosher HH [1933]. “Simultaneous Study of Constituents of Urine and Perspiration” [PDF]. The Journal of Biological Chemistry. 99 [3]: 781–790. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2011.
  2. ^ Wyart C, Webster WW, Chen JH; và đồng nghiệp [2007]. “Smelling a single component of male sweat alters levels of cortisol in women”. The Journal of Neuroscience. 27 [6]: 1261–5. doi:10.1523/JNEUROSCI.4430-06.2007. PMID17287500. Đã bỏ qua tham số không rõ |laysource= [gợi ý |lay-source=] [trợ giúp]; Đã bỏ qua tham số không rõ |laysummary= [gợi ý |lay-url=] [trợ giúp]; Đã bỏ qua tham số không rõ |laydate= [gợi ý |lay-date=] [trợ giúp]; Đã bỏ qua tham số không rõ |month= [trợ giúp]; “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= [trợ giúp]Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  3. ^ Goglia G [1953]. “[Further research on the branched sweat glands in some mammals [Cavia cobaya, Sus scrofa, Equus caballus].]”. Bollettino Della Società Italiana Di Biologia Sperimentale [bằng tiếng Undetermined]. 29 [1]: 58–60. PMID13066656. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= [trợ giúp]Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  4. ^ Robertshaw D, Taylor CR [1969]. “Sweat gland function of the donkey [Equus asinus]”. The Journal of Physiology. 205 [1]: 79–89. PMC1348626. PMID5347721. Đã bỏ qua tham số không rõ |month= [trợ giúp]
  5. ^ McDonald RE, Fleming RI, Beeley JG; và đồng nghiệp [2009]. “Latherin: a surfactant protein of horse sweat and saliva”. PLoS ONE. 4 [5]: e5726. doi:10.1371/journal.pone.0005726. PMC2684629. PMID19478940. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= [trợ giúp]Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  6. ^ “Women outshine men in sweat test”. Sydney Morning Hearld. ngày 9 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010.
  7. ^ "Sweat mineral-element responses during 7 h of exercise-heat stress," Int J Sport Nutr Exerc Metab 2007 Dec;17[6]:574-82.
  8. ^ Cohn JR, Emmett EA [1978]. “The excretion of traces of metals in human sweat”. Annals of Clinical and Laboratory Science. 8 [4]: 270–5. PMID686643.
  9. ^ Saraymen, Recep; Kılıç, Eser; Yazar, Süleyman [2004]. “Sweat Copper, Zinc, Iron, Magnesium and Chromium Levels in National Wrestler”. İnönü Üniversitesi Tıp Fakültesi Dergisi. 11 [1]: 7–10. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2011.
  10. ^ Aurora, David "Lactarius fragilis" Mushrooms Demystified 1986 Ten Speed Press, Berkeley California
  11. ^ Constanzo, Linda S. BRS Physiology [ấn bản 4]. tr.155.

Video liên quan

Chủ Đề