Lạc nội mạc cơ tử cung là gì
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ LẠC NỘI MẠC TỬ CUNGLạc nội mạc tử cung là bệnh lý gặp ở khoảng10 % phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Dù không phải là căn bệnh gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lạc nội mạc cổ tử cung là một trong những nguyên nhân gây đau bụng khi đến kỳ kinh nguyệt và là lý do hàng đầu dẫn tới tình trạng vô sinh của chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Vậy lạc nội mạc tử cung là gì? Hình 1: các vị trí có thể gặp lạc nội mạc tử cung Nguyên nhân của lạc nội mạc tử cung? Khi phát hiện lạc nội mạc tử cung, các bác sĩ thường tiến hành điều trị nhiều bước cho người bệnh. Để điều trị hiệu quả, quá trình này cần nhiều thời gian. Bác sĩ sẽ loại bỏ các lớp nội mạc bất thường thông qua phẫu thuật nội soi. Điều đáng nói là bệnh thường tái phát dù đã được phẫu thuật. Do đó, bạn nên kiên trì theo chỉ định của bác sĩ. Vì vậy nếu bạn có những dấu hiệu hoặc đã được chẩn đoán lạc nội mạc tử cung hãy đến với chúng tôi để được tư vấn, chăm sóc và điều trị hợp lý. Ngày đăng: 02/01/2019 Kích thước font In ấn Bình luận chia sẻBài viết mới nhất PHÒNG CÔNG TÁC XÃ HỘI – BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG 03/03/2022 / benhvienducgiang 1.Địa chỉ:Phòng A724 Tầng 7 nhà A – Bệnh viện đa khoa Đức Giang – số 54 Trường Lâm – Đức Giang – Long Biên – Hà Nội2.Điện thoại:09869535053.Email:ản trị Fanpage:https://www.facebook.com/BenhviendakhoaducgiangVà Bệnh viện đa khoa Đức Giang triển khai Phòng khám Hậu COVID-19 22/01/2022 / benhvienducgiang Nhằm đem lại cho người bệnh sau nhiễm COVID-19 có được sức khỏe tốt nhất, Bệnh viện đa khoa Đức Giang chính thức triển khai phòng khám hậu COVID-19 tại phòng khám theo yêu cầu – khu nhà D của bệnh viện. Hội nghị Tổng kết công tác Chăm sóc người bệnh năm 2021 20/01/2022 / benhvienducgiang Sáng ngày 20/01, tại bệnh viện đa khoa Đức Giang đã diễn ra Hội nghị Tổng kết công tác Chăm sóc người bệnh năm 2021 và phương hướng năm 2022 của phòng Điều dưỡng. Thư mời lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu khí y tế phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 20/01/2022 / benhvienducgiang Thư mời lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu khí y tế phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19/images/companies/Thư mời.pdf LÃNH ĐẠO THÀNH PHỐ HÀ NỘI THĂM VÀ CHÚC TẾT BVĐK ĐỨC GIANG 19/01/2022 / benhvienducgiang Sáng ngày 19/01, lãnh đạo Thành phố Hà Nội đã tới thăm và chúc tết tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Tin đã đăng LÃNH ĐẠO THÀNH PHỐ HÀ NỘI THĂM VÀ CHÚC TẾT BVĐK ĐỨC GIANG 19/01/2022 LỄ CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH BỔ NHIỆM PHÓ GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN 15/01/2022 Nutricare trao tặng 4000 ly sữa cho bệnh nhân Covid tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang 14/01/2022
1. Lạc nội mạc tử cung là gì? – Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là tình trạng tổ chức nội mạc tử cung (gồm biểu mô và mô đệm tuỳ hành) phát triển ngoài buồng tử cung, ở đó nội mạc tử cung tiếp tục chịu ảnh hưởng của hormon sinh dục, phát triển và thoái triển theo chu kỳ kinh nguyệt. – Đây là bệnh lý phụ khoa mạn tính, phức tạp và dễ tái phát. – Vị trí có thể gặp: LNMTC ở buồng trứng, LNMTC vào cơ tử cung, LNMTC ở phúc mạc, LNMTC sâu. Trên cùng một bệnh nhân có thể mắc LNMTC ở một hoặc nhiều vị trí trên. 2. Nguyên nhân của lạc nội mạc tử cung là gì? Nguyên nhân của bệnh hiện tại chưa được biết rõ. Có một số cơ chế được xem xét và đề cập: – Kinh nguyệt bị trào ngược lên ống dẫn trứng và khu vực chậu thay vì thoát ra ngoài cơ thể. Những tế bào lạc chỗ này dính vào thành khu vực chậu và bề mặt của các cơ quan trong khu vực chậu, nơi chúng sẽ tiếp tục phát triển. – Sự biến đổi của tế bào phúc mạc: các hormon hoặc các yếu tố miễn dịch thúc đẩy quá trình biến đổi của tế bào phúc mạc thành tế bào nội mạc tử cung. – Sẹo để lại do phẫu thuật: sau một số loại phẫu thuật như phẫu thuật cắt tử cung, mổ lấy thai … tế bào nội mạc tử cung có thể dính lên vết mổ. – Tế bào nội mạc tử cung dịch chuyển: các mạch máu hoặc dịch của mô có thể làm các tế bào nội mạc tử cung dịch chuyển đến các phần khác của cơ thể. 3. Các triệu chứng thường gặp của lạc nội mạc tử cung là gì? – Triệu chứng ban đầu và hay gặp nhất của lạc nội mạc tử cung là đau ở vùng chậu, thường trong giai đoạn hành kinh. Cơn đau này có xu hướng tăng dần theo thời gian. – Đau khi giao hợp, khi đi tiểu, khi thay đổi tư thế. Đau tùy theo vị trí khối lạc nội mạc – Cường kinh hoặc rong kinh rong huyết. – Một số các biểu hiện và triệu chứng khác như mệt mỏi, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn…diễn ra trong suốt đợt hành kinh. 4. Các biến chứng thường gặp của lạc nội mạc tử cung là gì? – Vô sinh: đây là biến chứng chính của bệnh, gặp ở khoảng 1/3 phụ nữ mắc bệnh lạc nội mạc tử cung. Tuy nhiên, lạc nội mạc tử cung mức độ nhẹ đến vừa vẫn có thể mang thai, nên bác sĩ tư vấn các bệnh nhân lạc nội mạc tử cung không nên trì hoãn việc có con, vì các triệu chứng có thể nặng lên theo thời gian. – Ung thư: mặc dù hiếm gặp nhưng lạc nội mạc tử cung có thể gây ra ung thư buồng trứng. – Băng huyết, băng kinh gây thiếu máu. – Ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống do cảm giác đau ngày càng tăng theo thời gian, không chỉ trong chu kỳ kinh mà kéo dài sau khi sạch kinh. 5. Các phương pháp điều trị của lạc nội mạc tử cung là gì? – Điều trị lạc nội mạc tử cung thường phối hợp cả 2 biện pháp là dùng thuốc và phẫu thuật. Tùy vào mức độ nặng nhẹ của triệu chứng và mong muốn có thai của bệnh nhân, bác sĩ sẽ quyết định lựa chọn phương pháp phù hợp. Thông thường bác sĩ thường tư vấn phương pháp điều trị bảo tồn trước, sau đó mới đến phẫu thuật. – Điều trị đau và điều trị vô sinh là hai hướng điều trị khác nhau. Nếu bệnh nhân có đau và vô sinh, phải xem điều trị vô sinh là ưu tiên. Có thể cân nhắc việc thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm. 6. Cách phòng tránh lạc nội mạc tử cung là gì? Mặc dù không có biện pháp ngăn ngừa hoàn toàn lạc nội mạc tử cung, phụ nữ vẫn có thể thực hiện một số biện pháp để giảm nguy cơ mắc bệnh như: – Tập thể dục thường xuyên để kiểm soát tỉ lệ mỡ cơ thể – Tránh đồ uống có cồn – Khám sức khỏe tổng thể thường xuyên để phát hiện các bất thường. 7. Đối với bệnh nhân điều trị phẫu thuật giảm đau cần lưu ý gì? – Nhịn ăn trước mổ ít nhất 8h, nhịn uống nước lọc trước mổ ít nhất 2h. – Không được ăn, uống sữa trong 6h đầu sau mổ, uống được ít nước lọc, sau 6h có thể ăn cháo lỏng có thịt, rồi đến cháo đặc và cơm. – Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng như chất đạm (có trong thịt, cá, trứng sữa, các loại đậu…), chất xơ (trong các loại rau xanh như rau diếp, rau cải, cần tây, súp lơ xanh…) – Uống từ 2-3 lít nước/ngày bắt đầu từ ngày thứ 2 sau phẫu thuật – Vận động sớm, co duỗi chân, trở người, nghiêng người qua phải – trái tại giường. – Vệ sinh âm hộ, tầng sinh môn sạch sẽ bằng nước muối sinh lý hoặc nước ấm và giữ khô thoáng. Không thụt rửa bên trong âm đạo – Tái khám sau phẫu thuật 1 tháng hoặc khám ngay khi có dấu hiệu bất thường: sốt cao, đau bụng, ra máu hoặc ra dịch âm đạo bất thường. |