Lãi suất vay ngân hàng tiếng anh là gì năm 2024

Chi phí lãi vay (tiếng Anh: Interest Cost) là số tiền lãi cộng dồn mà người đi vay phải trả cho nghĩa vụ nợ trong suốt thời gian vay.

Lãi suất vay ngân hàng tiếng anh là gì năm 2024

Hình minh họa. Nguồn: Investopedia

Chi phí lãi vay

Khái niệm

Chi phí lãi vay trong tiếng Anh là Interest Cost.

Chi phí lãi vay là số tiền lãi cộng dồn mà người đi vay phải trả cho nghĩa vụ nợ trong suốt thời gian vay. Tiền lãi là khoản tiền được trả ngoài khoản thanh toán nợ gốc khi được cấp khoản nợ.

Tuy nhiên, bất kì điểm chiết khấu âm (Negative point) hoặc khoản giảm giá (Rebate) nào mà người cho vay đưa ra cho người đi vay, sẽ được trừ vào chi phí lãi vay vì chúng chính là một khoản tiền hoàn lại cho tiền lãi tương lai.

Trong các khoản vay thế chấp tiêu dùng, chi phí lãi vay gồm có tất cả các điểm chiết khấu được người đi vay trả để giảm lãi suất cho khoản vay. Các điểm chiết khấu là các khoản tiền lãi đã được trả trước.

Đặc điểm Chi phí lãi vay

Chi phí lãi vay là một trong những thước đo kinh tế hoặc lãi suất nội bộ của một khoản vay.

Tuy nhiên, các biện pháp đo lường chi phí khác như phí cho vay và chi phí trả trước (như chi phí đóng khoản vay), các lợi ích và hậu quả thuế, khoản giảm nợ gốc và chi phí cơ hội dưới dạng lãi suất tái đầu tư, cũng nên được sử dụng bổ sung với chi phí lãi vay để đánh giá toàn diện khoản vay.

Chi phí lãi vay xuất hiện trong rất nhiều nghĩa vụ tài chính của người tiêu dùng, gồm có các khoản vay thế chấp, vay sinh viên, vay mua ô tô, và vay tín dụng.

Chi phí lãi vay cũng là một thông số quan trọng để cân nhắc các khoản vay như thương phiếu, tín dụng quay vòng và các khoản vay ngân hàng dài hạn, trái phiếu và chi phí cho thuê.

Các ngân hàng cũng phải chịu chi phí lãi vay khi khách hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng họ.

Chi phí lãi vay và Thuế

Một số loại chi phí lãi vay được có các ưu đãi thuế tại một số khu vực pháp lí nhất định.

Chi phí lãi vay thường được ưu đãi thuế cho các khoản thanh toán lãi cho khoản nợ thế chấp nhà, khoản vay cho sinh viên (Mỹ) nhưng đều có tính chất giới hạn và loại trừ.

Đối với các tập đoàn, ưu đãi thuế cho chi phí lãi vay thường ở các thanh toán lãi cho các khoản nợ như vay vốn và phát hành trái phiếu.

Lãi suất (tiếng Anh: Interest rate) là tỉ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền mà họ vay từ một người cho vay. Diễn biến của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hằng ngày của mỗi chủ thể kinh tế.

Lãi suất vay ngân hàng tiếng anh là gì năm 2024

Hình minh họa (Nguồn: Investopedia)

Lãi suất (Interest rate)

Lãi suất - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Interest rate.

Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian nhất định (ngày, tuần, tháng hay năm).

Đây là loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không phải trên cơ sở giá trị. Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thỏa mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của người đi vay.

Diễn biến của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hằng ngày của mỗi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến những quyết định của cá nhân như chi tiêu hay để dành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi tiền vào một tài khoản tiết kiệm. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)

Các loại lãi suất căn cứ theo nghiệp vụ ngân hàng

Lãi suất tiền gửi ngân hàng

Là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào:

- Loại tiền gửi là nội tệ hay ngoại tệ.

- Loại tài khoản là tiền gửi thanh toán hay tiền gửi tiết kiệm.

- Loại thời hạn là không kì hạn, ngắn hạn hay dài hạn.

- Qui mô tiền gửi.

Lãi suất tín dụng ngân hàng

Là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng là người cho vay. Lãi suất tín dụng ngân hàng cũng có nhiều mức tùy theo loại tiền, thời hạn, phương thức, mục đích của tiền vay, và theo mức độ quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.

Đối với các ngân hàng thương mại, hai loại lãi suất này hình thành nên những khoản thu nhập và chi phí chủ yếu của ngân hàng.

Lãi suất chiết khấu

Áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Nó được tính bằng tỉ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng đưa tiền vay cho khách hàng.

Như vậy, lãi suất chiết khấu được trả trước cho ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất tín dụng thông thường.

Lãi suất liên ngân hàng

Là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ cung cầu vay vốn trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho các ngân hàng trung gian vay của Ngân hàng trung ương.

Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát triển và hoạt động thị trường mở và tỉ trọng sử dụng vốn vay ngân hàng trung ương của các ngân hàng trung gian.

Lãi suất cơ bản

Là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất của mình. Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau tùy từng nước, nó có thể do Ngân hàng trung ương ấn định; hoặc có thể do bản thân các ngân hàng tự xác định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng mình; hoặc căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của một số ngân hàng đứng đầu rồi cộng trừ biên độ dao động theo một tỉ lệ phần trăm nhất định để hình thành lãi suất cơ bản của mình. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)

Lãi suất cho vay trong tiếng Anh là gì?

- Lãi suất cho vay (interest rate) là giá cả của tiền vay thể hiện dưới hình thức tỉ lệ phần trăm trên số tiền vay theo khoảng thời gian xác định.

Lãi suất tiền gửi ngân hàng tiếng Anh là gì?

Lãi suất tiền gửi hoặc lãi suất ngân hàng (tiếng Anh là Deposit Interest Rate) là mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền khi họ để tiền trong tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản gửi.

Lãi suất điều hành tiếng Anh là gì?

Trong khi đó, lãi suất điều hành tại Việt Nam được hiểu theo tiếng Anh là Regulatory Interest Rate (do NHNN ấn định và điều hành) thì không có ở bên Mỹ. Tại Việt Nam, NHNN sử dụng lãi suất điều hành để điều chỉnh mặt bằng lãi suất trên thị trường 2.

Loạn trong ngân hàng là gì?

Loan: một người đi vay tiền của ngân hàng để mua nhà, sau đó phải số trả tiền gốc và khoản lãi suất đi kèm. Mortgage: một người đi vay tiền của ngân hàng để mua nhà, sau đó không trả được nợ phải thế chấp nhà. Nếu hết hạn nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợi thì ngân hàng sẽ giữ nhà.