Luận văn kiểm soát chi ngân sách nhà nước năm 2024

  • 1. VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI --- NGUYỄN THỊ THẢO LINH KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN HÀ NỘI – 2019
  • 2. LAO ĐỘNG – XÃ HỘI --- NGUYỄN THỊ THẢO LINH KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Kế toán Mã ngành 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO MẠNH HUY BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
  • 3. 2019
  • 4. xin cam đoan luận văn “KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN THỊ THẢO LINH
  • 5. thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế, tác giả đã hoàn thành luân văn thạc sĩ kế toán với đề tài “KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG”. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo. TS. Đào Mạnh Huy đã tận tình hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thiện Luận văn này. Tác giả cũng xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo, các anh chị đã dìu dắt, hỗ trợ trong suốt khóa học. Xin cảm ơn gia đình và bạn bè, những người luôn khuyến khích và giúp đỡ tác giả trong mọi hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến các anh chị tại Kho bạc nhà nước Hiệp Hoà đã cung cấp số liệu để tác giả hoàn thành luận văn này. Trong thời gian thực hiện, mặc dù đã nỗ lực hết sức mình trong quá trình học tập và nghiên cứu nhưng khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, vì vậy tác giá rất mong nhận được đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo để Luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
  • 6. ĐOAN.........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii MỤC LỤC..................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ....................................................................viii Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGUYÊN CỨU..................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1 1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến chọn đề tài ......................................2 1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................5 1.4. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................5 1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................6 1.6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................6 1.7. Những đóng góp mới của luận văn.............................................................6 1.8. Kết cấu của luận văn.....................................................................................7 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC............... 8 2.1. Tổng quan về chi thường xuyên NSNN...................................................8 2.1.1. Ngân sách Nhà nước .......................................................................................8 2.1.2. Chi thường xuyên NSNN................................................................................9 2.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN.......................................................13 2.2.1. Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN....................... 13 2.2.2. Sự cần thiết của việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN ... 15 2.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN.................... 17 2.2.4. Quy trình và nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN 17 2.2.5. Vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN ......... 24 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................... 27 Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG ............................................................. 28
  • 7. về KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ......................................28 3.1.1. Quá trình hình thành phát triển của KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ... 28 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 30 3.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 33 3.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang..............................................................................................................35 3.2.1. Khuôn khổ pháp lý thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.......................................................................... 35 3.2.2. Quy trình và nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang................................................................................................. 36 3.2.3. Tình hình thanh toán chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc nhà nước Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang................................................................................................. 79 3.3. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.............................................................................................83 3.3.1. Các kết quả đạt được về KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang......................................................................................................... 83 3.3.2. Những tồn tại và hạn chế............................................................................. 86 3.3.3. Nguyên nhân.................................................................................................. 90 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3......................................................................................... 93 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG........................................ 94 4.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang......................................................................94 4.1.1. Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang................................................................................................. 94 4.1.2. Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
  • 8. Bắc Giang....................................................................................... 95 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang...................................................................................98 4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy tại Kho bạc Nhà nước Hiệp Hòa, Bắc Giang 99 4.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang 100 4.2.3. Giải pháp hoàn thiện nội dung kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang.................................. 101 4.2.4. Hiện đại hóa công nghệ thông tin KBNN trong quy trình quản lý cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN tại KBNN Hiệp Hòa.................................... 103 4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Kho bạc Nhà nước...................... 104 4.2.6. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành và ĐVSDNS trong thực hiện công tác KSC tại KBNN Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang............................... 105 4.2.7. Các giải pháp khác...................................................................................... 106 4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp...................................................................107 4.3.1. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước ................................................... 107 4.3.2. Về phía đơn vị sử dụng ngân sách............................................................ 109 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4.......................................................................................111 KẾT LUẬN .............................................................................................................112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................114 PHỤ LỤC................................................................................................................117
  • 9. CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa CKC Cam kết chi ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách GDV Giao dịch viên HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho Bạc Nhà Nước KSC Kiểm soát chi NHTM Ngân hàng thương mại NS Ngân sách NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách Nhà Nước NSTW Ngân sách Trung ương TABMIS Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TTĐTSP Thanh toán điện tử song phương TTHC Thủ tục hành chính TX Thường xuyên UBND Uỷ ban nhân dân
  • 10. BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua KBNN ........................................................................................................................ 18 Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Hiệp Hoà.................. 33 Bảng 3.1: Trình độ cán bộ KBNN Hiệp Hoà năm 2018.................................... 34 Sơ đồ 3.2: Sơ đồ Quy trình giao dịch một cửa..................................................... 38 Sơ đồ 3.3. Quy trình cấp phát bằng lệnh chi tiền ................................................ 42 Bảng 3.2. Số liệu kiểm soát chi các khoản thanh toán cá nhân......................... 57 Bảng 3.3: Số liệu kiểm soát chi trả các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn............. 63 Bảng 3.4: Số liệu thanh toán các khoản mua sắm, sửa chữa tài sản................. 69 Bảng 3.5: Doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hiệp Hòa giai đoạn 2016-2018................................................................................................................. 80 Bảng 3.6: Số lượng hồ sơ giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn tại KBNN Hiệp Hòa giai đoạn 2016-2018 ............................................................................. 81 Bảng 3.7: Số món và số tiền từ chối thanh toán.................................................. 82
  • 11. QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGUYÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, nền kinh tế nước ta tăng trưởng ổn định và có khuynh hướng phát triển tốt như tỷ lệ tăng trưởng khá, tỷ lệ lạm phát duy trì ở mức thấp, nguồn thu tiếp tục tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực nền kinh tế nước ta vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn đó là tăng trưởng có tăng nhưng chưa bền vững, nguồn thu có tăng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu chi đang tăng nhanh, dẫn đến thâm hụt ngân sách và nợ công còn ở mức cao. Do đó, việc sử dụng ngân sách nhà nước tiết kiệm hiệu quả luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của chính phủ. Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Chi ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc tổ và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Thời gian qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi ngân sách nhà nước nói chung và và lĩnh vực kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nói riêng. Kho bạc Nhà nước phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước và đặc biệt là cải cách hành chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia. Chính vì vậy, hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước (KBNN) yêu cầu ngày càng cao hơn, đảm bảo quản lý chặt chẽ nguồn thu và cấp phát kịp thời
  • 12. tiêu, giúp cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương thông suốt, hiệu quả. Do đó, KBNN cần tăng cường trong công tác kiểm soát chi NSNN đảm bảo các khoản chi đúng chê độ, tiêu chuẩn định mức, tránh thất thoát lãng phí tài sản của Nhà nước. Cho nên việc hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN nhằm tiết kiệm chống lãng phí là nội dung hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực trong công tác quản lý, điều hành NSNN. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” làm luận văn thạc sỹ nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn. 1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến chọn đề tài Kiểm soát chi NSNN tại KBNN một đề tài mang tính thời sự, nhất là trong giai đoạn cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính công. Trong thời gian qua, có nhiều đề tài tập trung nhận diện, mô tả, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả quản lý chi NSNN và đã đề xuất nhiều giải pháp để hoàn thiện về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN như: - Đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN Bắc Giang” của tác giả: Đào Hoàng Liên, Trường Đại học Đà Nẵng, thực hiện năm 2010. Luận văn đi sâu nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Bắc Giang đã nêu ra những kết quả và hạn chế của công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Bắc Giang. Từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường kiểm soát chi NSNN tại KBNN Bắc Giang để đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành NSNN, phù hợp với quá trình cải cách tài chính công, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. - Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” của tác giả: Phan Tuấn Anh, Trường đại học Tài chính Marketing, thực hiện năm 2011. Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, rút ra những kết quả đạt được và
  • 13. tại hạn chế và những nguyên nhân của các hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Tác giả đã đề xuất: những giải pháp chung và giải pháp cụ thể gồm các nhóm giải pháp có liên quan đến quy trình, nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN, nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ và nhóm giải pháp về hiện đại hóa công nghệ KBNN. - Đề tài: “Tổ chức công tác kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước Cần Thơ” của tác giả: Đỗ Thị Thiên Hương, Trường đại học Kinh tế Quốc dân, thực hiện năm 2013. Đề tài đi sâu nghiên cứu đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế trong thời gian tại của công tác tổ chức kiểm soát chi NSNN, cách quản lý, kiểm tra, kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ. Từ đó, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ. Đồng thời đưa ra các phương hướng, giải pháp và kiến nghị có tính thực tiễn và khoa học nhằm hoàn thiện để góp phần nâng cao chất lượng tổ chức kiểm soát chi NSNN tại KBNN Cần Thơ. - Đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương (2013), đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành do Thạc sĩ Vũ Đức Trọng, Nguyễn Quang Hưng Kho bạc Nhà nước Hải Dương đồng chủ nhiệm. Đề tài nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã (NSX) tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương giai đoạn 2009-2012 đối với chi thanh toán cá nhân, chi hàng hoá dịch vụ, tác giả đã nêu ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế từ đó đề ra định hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSX tại Kho bạc Nhà nước Hải Dương. Cụ thể: Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSX; Phối hợp đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện Nghị định 51/2010/NĐ-CP về quản lý hoá đơn tại các địa phương trên cả nước; Hiện đại hoá ứng dụng hệ thống thông tin; Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cập nhật kiến thức về kiểm soát chi NSNN; Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị cấp xã; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức KBNN làm nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên NSX.
  • 14. “Kiểm soát chi bằng dự toán tại KBNN Vĩnh Phúc” của tác giả Dương Thị Kiều Loan, Luận văn Thạc sỹ kinh tế (năm 2014) tác giả đề xuất những những phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi NSNN tại KBNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm các nhóm giải pháp như: hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của KBNN; hoàn thiện các phương pháp nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN; đổi mới cơ chế quản lý NSNN và cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sử dụng NSNN, ... - Đề tài: “Nâng cao công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đại Từ”, Nguyễn Văn Bắc, (2014), Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đại Từ, rút ra những điểm mạnh, hạn chế và những nguyên nhân của các hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đại Từ, cụ thể tác giả đã đề xuất: Nhóm giải pháp về luật pháp cơ chế và chính sách, nhóm giải pháp có liên quan đến quy trình, nghiệp vụ kiểm soát chi ngân sách Nhà nước, nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ và nhóm giải pháp về hiện đại hóa công nghệ Kho bạc Nhà nước. - Luận án “Đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp tại Kho bạc Nhà nước” năm 2015 của NCS Nguyễn Quang Hưng, tại Học viện Tài chính, tác giả đã hệ thống hóa phân tích làm rõ thêm những vấn đề lý luận về: Chi thường xuyên NSNN của chính quyền địa phương các cấp tại Kho bạc Nhà nước; đã đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên của chính quyền địa phương và đưa ra được một số giải pháp và kiến nghị về quy trình, về chế độ và ý thức chấp hành các quy định về tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách. Các đề tài luận văn trên đều là những công trình khoa học có giá trị cao, và là những tài liệu tham khảo hữu ích góp phần giúp cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tất cả các công trình trên đã xây dựng được cơ sở lý luận về kiểm soát chi tại KBNN và đã phân tích làm rõ được thực trạng các vấn đề:
  • 15. chi ngân sách xã đối với chi thanh toán cá nhân, chi hàng hoá dịch vụ; Về kiểm soát chi bằng dự toán tại KBNN; Về chi thường xuyên NSNN của chính quyền địa phương các cấp tại KBNN; Về chế độ kiểm soát thanh toán các khoản chi NSNN theo Luật NSNN 2015; Về cải cách thủ tục hành chính hiện đại hoá hướng tới kiểm soát chi điện tử. Đồng thời, các tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN đáng ghi nhận và đã nhấn mạnh được tầm quan trọng của việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực kiểm soát chi tại KBNN. Tuy nhiên vẫn chưa xuất hiện các công trình nghiên cứu một cách toàn diện chuyên sâu về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN. Do vậy, vấn đề tiếp tục nghiên cứu về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN vẫn là một vấn đề thời sự cần được quan tâm, để nó nâng cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN góp phần làm minh bạch, lành mạnh vấn đề chi tiêu ngân sách trong giai đoạn hiện nay. 1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu là: hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước, phân tích và đánh giá thực trạng của công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước Hiệp Hòa. - Nhiệm vụ nghiên cứu là: đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa bảo đảm cho việc quản lý, sử dụng NSNN một cách chặt chẽ, hợp lý, chính xác, đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí tài sản công. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Kiểm soát chi NSNN qua KBNN thông qua: - Quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN? Nội dung công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN như thế nào? - Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả KSC thường xuyên NSNN qua KBNN? - Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả KSC thường xuyên NSNN qua KBNN?
  • 16. KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Hiệp Hòa như thế nào? Các kết quả, hạn chế và nguyên nhân của các kết quả và hạn chế như thế nào? - Các giải pháp nào cần thực hiện để hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Hiệp Hòa? 1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang với số liệu từ năm 2016 đến năm 2018. 1.6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin, số liệu Thu thập dữ liệu thứ cấp: Được sử dụng để thu thập các dữ liệu thứ cấp bên trong như các Báo cáo chi NSNN Hiệp Hòa,... và dữ liệu thứ cấp bên ngoài như: các sách chuyên khảo, bài báo, tạp chí,… liên quan tới kiểm soát kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. - Phương pháp tổng hợp số liệu Phương pháp tổng hợp số liệu: Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình Tabmis, chương trình tổng hợp báo cáo. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, đồ thị nhằm đánh giá, phân tích thực trạng kiểm soát kiểm soát thanh toán từ NSNN qua KBNN huyện Hiệp Hòa. - Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh nhằm đánh giá xu hướng biến động, tỷ trọng của các chỉ tiêu kinh tế phản ánh thực trạng kiểm soát kiểm soát thanh toán chi thường xuyên từ NSNN qua KBNN huyện Hiệp Hòa. Ví dụ như so sánh tổng số vốn thanh toán chi thường xuyên từ KBNN huyện Hiệp Hòa năm này so với năm trước.
  • 17. góp mới của luận văn Luận văn hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước, phân tích thực trạng vấn đề kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, chỉ ra những tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn hiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Cụ thể như: đổi mới cơ chế quản lý NSNN và cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sử dụng NSNN; ứng dụng dịch vụ công vào trong quy trình kiếm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước giúp khách hàng có thể tiết kiệm thời gian, nhanh chóng, hiệu quả; nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ Kho bạc... 1.8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mục lục, Danh mục từ viết tắt, Danh mục bảng, hình vẽ, sơ đồ, Danh mục tài liệu tham khảo, Kết luận, luận văn được chia thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
  • 18. SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 2.1. Tổng quan về chi thường xuyên NSNN 2.1.1. Ngân sách Nhà nước NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện kinh tế hàng hóa – tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng của Nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Theo Luật NSNN được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 25/06/2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. NSNN phản ánh các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử sụng NSNN, quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập… nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước. NSNN có tính niên hạn với niên độ nay năm tài khoá thường là một năm. Năm NS là giai đoạn mà trong đó dự toán thu chi - tài chính của Nhà nước đã được phê chuẩn có hiệu lực thi hành. Ở nước ta hiện nay, năm NS bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN. NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám
  • 19. phân phối của NSNN thể hiện qua thu, chi NSNN - phân phối các nguồn lực tài chính để thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước đảm đương trước xã hội trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Chức năng giám đốc thể hiện ở việc giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng đồng tiền gắn với quá trình thu, chi NSNN. NSNN có vai trò rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. Vai trò đó thể hiện trên các mặt như: vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hôị, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ môi trường. NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. 2.1.2. Chi thường xuyên NSNN 2.1.2.1. Chi NSNN Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng cho từng hoạt động, từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước. Nó chính là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp được tài trợ và kiểm soát bởi Chính phủ. Thông qua các khoản chi tiêu, NSNN cung ứng lại cho xã hội nguồn tài chính đã được thu về từ các khoản nộp thuế, phí, lệ phí,…bằng việc cung cấp hàng hoá công cộng cần thiết cho xã hội. Với cơ chế này, Nhà nước thực hiện tái phân phối thu nhập xã hội công bằng hơn, bảo đảm nền kinh tế tăng trưởng bền vững và ổn định, khắc phục các khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tùy theo cách phân loại. Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính, chi đầu tư kinh tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an ninh quốc phòng; theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm chi tích lũy, chi tiêu dùng; theo thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi khác (như chi cho vay, trả nợ, viện trợ...).
  • 20. là nhóm chi NSNN đặc biệt quan trọng, gồm rất nhiều khoản chi và bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. 2.1.2.2. Chi thường xuyên NSNN Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng một phần vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác Nhà nước phải cung ứng. Theo Luật NSNN năm 2015: “Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh”. Về thực chất, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhiệm. Chi thường xuyên là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới một năm chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý, điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước. 2.1.2.3. Đặc đểm chi thường xuyên NSNN Chi thường xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng, vai trò đó thể hiện trên các mặt cụ thể như sau: - Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước. - Chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách xã hội,… góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm công bằng xã hội. - Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh thị
  • 21. hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác, chi thường xuyên được xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. - Chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo ổn định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng. - Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích luỹ vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của Nhà nước. 2.1.2.4. Nhiệm vụ chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước Chi thường xuyên NSNN có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước. Khoản chi này mang tính chất tiêu dùng, quy mô và cơ cấu chi thường xuyên phụ thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ máy NN Nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách phụ thuộc vào việc phân cấp quản lý hành chính - kinh tế của mỗi cấp chính quyền. Các khoản chi của từng cấp ngân sách nội dung có thể giống nhau nhưng khác nhau về mức độ và đối tượng chi. Nhiệm vụ chi thường xuyên của NSNN bao gồm: + Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo dạy nghề: Đây là khoản chi mà tầm quan trọng của nó là nhằm nâng cao dân trí, trình độ chuyên môn kỷ thuật của mọi người dân trong xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bao gồm: chi về giáo dục phổ thông, hệ mẫu giáo, hệ tiểu học, hệ trung học, và hệ bổ túc văn hóa; Chi về đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác; Chi cho các chương trình quốc gia về giáo dục và đào tạo: chương trình phổ cập giáo dục tiểu học, chống xuống cấp trường học, tăng cường giáo dục miền núi; Các khoản chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo khác.
  • 22. nghiệp khoa học và công nghệ: là các khoản chi cho nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện đại hóa khoa học, công nghệ. Từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện môi trường làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia cả về kinh tế, cả về xã hội. + Chi quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội: là chi quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống lại sự xâm lược, tấn công của các thế lực bên ngòai; Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội để bảo vệ và giữ gìn chế độ xã hội, an ninh dân cư trong nước, tạo ra sự yên bình cho người dân. Quy mô của khoản chi này phụ thuộc vào sự biến động chính trị, xã hội, trong nước và các yếu tố bất ổn từ bên ngoài. + Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình: là các khoản chi cho đảm bảo sức khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho người dân. Trong khuôn khổ nhất định, chi tài chính công phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh của một số đối tượng như trẻ nhỏ, những người thuộc diện chính sách xã hội. Chi tài chính công tập trung chủ yếu vào chi cho y tế dự phòng, y tế công cộng nhằm đảm bảo sức khỏe chung của cộng đồng, chi cho công tác về dân số kế hoạch hoá gia đình. + Chi sự nghiệp văn hóa thể dục thể thao, phát thanh, truyền hình: là các khoản chi cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, báo chí, thể dục, thể thao,… khoản chi này không chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sức khỏe về tinh thần cho người dân mà còn góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần khẳng định và nâng cao hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế. + Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: là chi thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, bao gồm các dự án, đề án, chương trình bảo vệ môi trường do ngân sách nhà nước bảo đảm. + Chi các hoạt động kinh tế: là các khoản chi nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh
  • 23. vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; thủy lợi; khí tượng; thủy văn,… + Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: là các khoản chi để đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính, cơ quan chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án, chi cho hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp + Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật: là các khoản chi thực hiện những chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng; Chi để giúp đỡ đời sống nhân dân ở những vùng xảy ra thiên tai và những sự cố bất ngờ; Chi cho các trại xã hội. Chi cho sự nghiệp xã hội chủ yếu là do ngân sách nhà nước đài thọ, bên cạnh đó còn có nguồn do các đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước quyên góp, ủng hộ của nhân dân. Khoản chi này đã góp phần giảm nhẹ những khó khăn về đời sống của một số đối tượng nhất định và hình thành thu nhập về phúc lợi xã hội cho những đối tượng đó. Ngòai các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh đều đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi thường xuyên như chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội, trả lãi, nợ của Chính phủ,… 2.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN 2.2.1. Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Một là, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rỏ nét, nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm trong kỳ kế hoạch. Tính ổn định, có chu kỳ của chi thường xuyên bắt nguồn từ tính ổn định
  • 24. động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc guồng máy của Nhà nước phải thực hiện. Do chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc bộ máy Nhà nước như các khoản mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư, hệ số lương, thưởng của CBCC thường không có xu hướng biến động mạnh trong một khoảng thời gian ngắn. Theo đó, các khoản chi thường xuyên cũng không có xu hướng biến động mạnh trong một khoảng thời gian ngắn. Hai là, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đa số các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội, không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia. Nếu chi đầu tư phát triển nhằm tạo ra các cơ sở vật chất - kỷ thuật cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong tương lai, thì chi thường xuyên lại chủ yếu đáp ứng nhu cầu thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý kinh tế, quản lý xã hội ngay trong năm ngân sách. Hầu hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, và các hoạt động xã hôị khác do Nhà nước tổ chức. Các hoạt động này hầu như không trực tiếp tạo ra của cải vật chất. Tuy nhiên, những khoản chi thường xuyên có tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một môi trường kinh tế ổn định, nâng cao chất lượng lao động thông qua các khoản chi cho giáo dục - đào tạo. Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. Ba là, phạm vi mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hoá công cộng hay chính sách kinh tế, chính trị, xã hội qua từng thời kỳ. Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy trì bảo đảm hoạt động bình thường, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước. Hơn nữa, những quan
  • 25. chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc định hướng, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN. Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước đó. Nếu một khi bộ máy quản lý Nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên cho bộ máy Nhà nước sẽ giảm bớt và ngược lại. Bên cạnh đó việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa công cộng cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN. 2.2.2. Sự cần thiết của việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Thứ nhất, quỹ NSNN được hình thành chủ yếu từ tiền thuế của dân và khai thác tài nguyên quốc gia, ngoài ra còn có các khoản viện trợ (hoàn lại và không hoàn lại). Do đó, cần phải tổ chức quản lý chi NSNN một cách phân minh, tiết kiệm và thận trọng để phát huy hiệu quả của NSNN. Đặc biệt về phương diện tài chính, kiểm soát chi NSNN là điều cần thiết, vì quy mô chi tiêu NSNN rất lớn, có ảnh hưởng đến toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã hội của đất nước. Mặt khác, lợi ích của các khoản chi NSNN mang lại thường ít gắn liền với lợi ích cụ thể, cục bộ dẫn đến sự quan tâm của người sử dụng vốn NSNN phần nào bị hạn chế. Do đó, kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên nói riêng sẽ hạn chế việc chi tiêu sai mục đích, lãng phí, nâng cao hiệu quả của chi tiêu NSNN đối với sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Thứ hai, xuất phát từ chính nguyên tắc quản lý NSNN là “đảm bảo trách nhiệm”. Do đó, cần phải phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý NSNN đối với hoạt động thu - chi NSNN. Qua đó, nâng cao trách nhiệm, cũng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các đơn vị, cơ quan liên quan đến công tác quản lý và sử dụng quỹ NSNN. Trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN là một khâu không thể tách rời trong quy trình quản lý NSNN để đảm
  • 26. nhiệm trong quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN. Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu nội tại của công cuộc đổi mới về cơ chế quản lý tài chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Đặc biệt trong điều kiện khả năng NSNN còn hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nói chung và chi thường xuyên NSNN nói riêng thực sự là một trong những vấn đề trọng yếu trong công cuộc đổi mới quản lý tài chính, quản lý NSNN. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, ổn định tiền tệ, lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia; Đồng thời nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, đơn vị liên quan đến công tác quản lý và điều hành NSNN. Đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ kiểm soát, thanh toán trực tiếp từng khoản chi thường xuyên NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng chức năng, nhiệm vụ đã được Nhà nước giao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN. Thứ tư, do đặc thù của các khoản chi NSNN thường không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, các đơn vị sử dụng NSNN “hoàn trả” cho Nhà nước bằng “kết quả công việc” đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên việc đánh giá kết quả các khoản chi NSNN bằng chỉ tiêu định lượng trong một số trường hợp gặp khó khăn và không toàn diện. Do vậy, cần thiết phải có cơ quan Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN để đảm bảo cho việc chi trả của Nhà nước phù hợp với nhiệm vụ đã giao. Thứ năm, thông qua kiểm soát chi thường xuyên, KBNN đã góp phần quản lý tiền mặt, quản lý phương tiện thanh toán. KBNN tăng cường sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và triệt để thực hiện nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt, qua đó quả lý được mục đích chi tiêu đồng thời tiết kiệm các chi phí về kiểm đếm, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, tiết kiệm được nhân lực của ngành.
  • 27. phát từ tình hình thực tế trong vấn đề chi NSNN, cũng như những lý luận được phân tích với nhiệm vụ là “trạm gác kiểm soát cuối cùng”, việc KBNN thực hiện kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên nói riêng là hết sức cần thiết và cấp bách. 2.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Một là, tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Hai là, mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách Nhà nước. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Ba là, việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Bốn là, trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định. 2.2.4. Quy trình và nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN KBNN tổ chức thực hiện theo CV 743/KBNN-THPC Về việc hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong hệ thống KBNN thực hiện cơ chế “một cửa một giao dịch viên” trong kiểm soát chi NSNN (người giải quyết hồ sơ kiểm soát chi đồng thời là người tiếp nhận hồ sơ), bảo đảm các
  • 28. dụng Ngân sách Nhà nước 6 1 Thủ quỹ Giao dịch viên 5 4 2 Kế toán trưởng 3 Thanh toán liên kho bạc Thanh toán bù trừ điện tử Giám đốc KBNN Thanh toán điện tử song phương nguyên tắc: Khách hàng chỉ gặp một cán bộ KBNN trong việc giải quyết hồ sơ kiểm soát chi; Giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. Sau khi nhận hồ sơ từ khách hành, các giao dịch viên kiểm tra tính đầy đủ hợp pháp của hồ sơ nếu đủ điều kiện thực hiện giải quyết hồ sơ, nếu hồ sơ còn thiếu thì yêu cầu khách hàng bổ sung và trả kết quả cho khách hàng. 2.2.4.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Sơ đồ 2.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua KBNN * Các bước thực hiện quy trình (1) Đơn vị sử dụng NSNN lập gửi hồ sơ, chứng từ đến Giao dịch viên (2) Giao dịch viên tiếp nhận hồ sơ, chứng từ và kiểm soát theo quy định, nhập vào hệ thống, ký chứng từ giấy và chuyển đến Kế toán trưởng. Người (đơn vị) thụ hưởng
  • 29. trưởng kiểm tra và ký kiểm soát trên hệ thống và ký chứng từ giấy, trình Giám đốc KBNN duyệt (4) Nếu chứng từ chuyển tiền (chuyển khoản), Giao dịch viên lựa chọn kênh thanh toán phù hợp để chuyển tiền (5) Nếu chi tiền mặt Giao dịch viên chuyển chứng từ tiền mặt sang Kho quỹ (6) Thủ quỷ chi tiền, đồng thời thủ quỹ trả chứng từ tiền mặt cho người nhận tiền (7) Giao dịch viên tách hồ sơ (kiểm soát chi), chứng từ kế toán đã xử lý xong, không phải chứng từ tiền mặt trả cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. 2.2.4.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN a. Hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN tại KBNN  Theo hình thức rút dự toán từ KBNN Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán NSNN từ KBNN gồm: Các khoản chi thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan, đơn vị sau: các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ kinh phí thường xuyên, các tổng công ty nhà nước được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật. Quy trình chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN: Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng ĐVSDNS lập giấy rút dự toán NSNN kèm theo hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán. KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ thanh toán của đơn vị sử dụng NSNN theo quy định, nếu đủ điều kiện theo quy định, thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN. Khi thực hiện chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN, KBNN thực hiện chi cho đơn vị sử dụng NSNN theo đúng các mục chi thực tế trong phạm vi dự toán NSNN giao.  Theo hình thức Lệnh chi tiền
  • 30. hiện chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền bao gồm: Chi cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường xuyên với ngân sách nhà nước; chi trả nợ nước ngoài; chi cho vay của ngân sách nhà nước; chi kinh phí ủy quyền (đối với các khoản ủy quyền có lượng vốn nhỏ, nội dung chỉ rõ) theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính; một số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan tài chính. Trách nhiệm của cơ quan tài chính, KBNN trong việc kiểm soát, thanh toán theo hình thức lệnh chi tiền: Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện cấp phát NSNN theo chế độ quy định; KBNN thực hiện xuất quỹ NSNN và thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. KBNN chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, tổ chức hạch toán theo đúng Mục lục NSNN. b. Phương thức chi trả chi thường xuyên NSNN tại KBNN Việc chi trả kinh phí NSNN cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thực hiện việc chi trả trực tiếp, KBNN tạm ứng hoặc thanh toán cho đối tượng thụ hưởng qua đơn vị sử dụng ngân sách. Các phương thức chi trả cụ thể như sau:  Phương thức cấp tạm ứng - Đối tượng cấp tạm ứng: là các khoản chi hành chính như văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, tiền điện, nước, tiền nhiên liêu,… và các khoản chi mua sắm TS, sửa chữa xây dựng nhỏ, sửa chữa lớn TS cố định chưa đủ điều kiện cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp đồng. - Trình tự, thủ tục cấp tạm ứng: + Đơn vị sử dụng NSNN gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng khoản chi kèm theo giấy rút dự toán NSNN (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ để giải quyết và theo dõi khi thanh toán tạm ứng.
  • 31. tra, kiểm soát nội dung các hồ sơ, tài liệu, nếu đủ điều kiện theo quy định thì cấp tạm ứng cho đơn vị. - Thanh toán tạm ứng: Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị sử dụng NSNN có trách nhiệm gửi đến KBNN giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, kèm theo các hồ sơ, chứng từ liên quan để KBNN kiểm soát thanh toán. Trường hợp đủ điều kiện quy định, KBNN thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử dụng NSNN: Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng, KBNN làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán (số đã tạm ứng) và yêu cầu đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN để cấp thanh toán bổ sung cho đơn vị (số đã đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng). Nếu số đề nghị thanh toán nhỏ hơn số đã cấp tạm ứng: căn cứ giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị. KBNN làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán (bằng số đề nghị thanh toán tạm ứng) và tiếp tục theo dõi số tạm ứng còn lại.  Phương thức cấp thanh toán - Các khoản thanh toán gồm: Các khoản chi thanh toán cá nhân; các khoản chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp; các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ tạm ứng sang thanh toán tạm ứng. - Mức thanh toán: Mức thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi NSNN theo đề nghị của đơn vị. Mức thanh toán tối đa không được vượt quá dự toán chi thường xuyên NSNN năm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao (bao gồm chi cả tạm ứng chưa được thu hồi). - Trình tự, thủ tục thanh toán: Khi có nhu cầu chi trả, thanh toán, các đơn vị sử dụng NSNN gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan theo chế độ quy định. KBNN kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ; đối chiếu với dự toán NSNN được giao. Trường hợp đủ điều kiện như quy định thì
  • 32. toán trực tiếp cho các đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán, chi trả qua đơn vị sử dụng NS.  Phương thức tạm cấp Trường hợp vào đầu năm NS, dự toán NS và phương án phân bổ dự toán NSNN chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, hoặc phải điều chỉnh dự toán NSNN theo quy định, cơ quan tài chính và KBNN thực hiện tạm cấp kinh phí NSNN cho các nhiệm vụ chi sau: Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương; Chi nghiệp vụ và công vụ phí; Một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ các khoản chi mua sắm thiết bị, sửa chữa; Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia; Chi bổ sung cân đối NS cấp dưới. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa không vượt quá mức chi bình quân 01 tháng của năm trước. Sau khi dự toán và phương án phân bổ dự toán NSNN được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, KBNN thực hiện thu hồi số kinh phí tạm cấp bằng cách trừ vào các mục chi tương ứng trong dự toán NSNN được phân bổ của đơn vị sử dụng NSNN.  Phương thức chi ứng trước dự toán cho năm sau Đối tượng chi ứng trước dự toán NSNN được thực hiện theo quy định của Nhà nước. Căn cứ vào quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện chi ứng trước cho đơn vị sử dụng NSNN theo quy định nhưng tổng số chi ứng trước dự toán chi NS năm sau cho các cơ quan đơn vị không vượt quá 20% dự toán chi NSNN từng lĩnh vực tương ứng năm hiện hành đã được giao hoặc số kiểm tra dự toán chi NSNN đã thông báo cho cơ quan, đơn vị đó. KBNN thực hiện việc thu hồi vốn ứng trước theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với NSTW; Chủ tịch UBND đối với NS các cấp chính quyền địa phương. c. Kiểm soát điều kiện chi trả thanh toán  Các khoản chi phải có trong dự toán được giao
  • 33. dự toán chi NS được cấp có thẩm quyền giao đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng NS trực thuộc, chi tiết Loại, Khoản. Trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% tăng thêm (nếu có) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương. Riêng đối với cơ quan Nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi NSNN giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần dự toán chi NSNN giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính việc phân bổ và giao dự toán thu, chi NSNN căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên.  Các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi thuộc nội dung chi được giao tự chủ, khoản chi bảo đảm hoạt động thường xuyên theo chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị tự xây dựng. Nội dung chi, mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp đơn vị thực hiện chế độ tự chủ quyết định chi vượt quá mức chi quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng không vượt quá mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, thì KBNN chỉ chấp nhận thanh toán khi có văn bản đề nghị của thủ trưởng đơn vị. Trường hợp đơn vị thực hiện chế độ tự chủ chưa gửi quy chế chi tiêu nội
  • 34. chế quản lý, sử dụng tài sản công đến KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, thì KBNN thực hiện kiểm soát chi cho đơn vị theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.  Các khoản chi phải được thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi Chuẩn chi là đồng ý chi, cho phép chi hoặc quyết định chi trong quản lý và điều hành NSNN. Khi kiểm soát hồ sơ thanh toán, KBNN phải kiểm soát việc quyết định chi của chủ tài khoản đối với bất kỳ khoản chi nào hay gọi là kiểm tra lệnh chuẩn chi. Thẩm quyền chi phải là người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc người được uỷ quyền đã được đăng ký chữ ký bằng tay, mẫu dấu của cơ quan, đơn vị và quyết định bổ nhiệm, văn bản uỷ quyền với cơ quan KBNN nơi giao dịch. Đối với các khoản chi theo hình thức chi theo dự toán từ KBNN, lệnh chuẩn chi là “Giấy rút dự toán NSNN” của đơn vị sử dụng NSNN. Giấy rút dự toán NSNN phải ghi rõ ràng, đầy đủ các yếu tố theo mẫu quy định. Đối với các khoản chi được cơ quan tài chính cấp trực tiếp bằng lệnh chi tiền. KBNN có trách nhiệm thanh toán, chi trả kinh phí NSNN cho đơn vị sử dụng mà không phải kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi.  Các khoản chi phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định liên quan đến từng khoản chi Mỗi khoản chi đều phải lập theo mẫu chứng từ đã được quy định, KBNN có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ chứng từ thanh toán trước khi thanh toán, chi trả kinh phí NSNN cho đơn vị sử dụng. 2.2.5. Vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Kiểm soát chi NSNN là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị có liên quan đến việc kiểm soát và sử dụng NSNN, trong đó hệ thống KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm soát của mình. Luật NSNN quy định mọi khoản khi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp qua KBNN đồng thời tất cả các đơn vị sử dụng NSNN phải mở tài khoản tại KBNN chịu sự kiểm tra kiểm
  • 35. và cơ quan Tài chính trong quá trình cấp phát thanh toán. Trong thực tế vai trò của KBNN rộng lớn hơn, có mặt xuyên suốt trong quá trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán NSNN. Thông qua hoạt động của mình KBNN cung cấp các thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc lập dự toán phân bổ NS cho các cơ quan, đơn vị và địa phương; đồng thời là nơi lưu giữ các chứng từ tài liệu phục vụ kiểm tra kiểm soát và quyết toán NSNN. Như vậy, KBNN là “trạm gác và kiểm soát cuối cùng”, được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát chi trước khi đồng vốn của nhà nước ra khỏi quỹ NSNN. Thực hiện nhiệm vụ nói trên, KBNN chủ động bố trí ngân quỹ ngân quỹ để chi trả đầy đủ kịp thời cho các cơ quan, đơn vị sử dụng NS theo yêu cầu trên cơ sở dự toán NS đã được duyệt và tồn quỹ NS các cấp. Để thực hiện việc cấp phát, thanh toán kinh phí một cách kịp thời, KBNN còn thường xuyên cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán như thực hiện hình thức thanh toán điện tử trong hệ thống, cải tiến chế độ kế toán, ứng dụng tin học vào kiểm soát chi. Trên cơ sở đó, KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ, định mức chi tiêu của Nhà nước. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng kinh phí được NSNN cấp không đúng mục đích, không đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, KBNN từ chối cấp phát thanh toán và chịu trách nhiệm về các khoản từ chối của mình. Thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN, KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN qua KBNN theo từng địa bàn, từng cấp NS và từng khoản chi chủ yếu, rút ra những nhận xét, đánh giá về những kết quả đã được, những hạn chế, tồn tại và nguyên ngân. Từ đó, cùng với các cơ quan hữu quan phối hợp nguyên cứu cải tiến và hoàn thiện cơ chế cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là Luật NSNN, sau đó đã có những điều chỉnh, sữa đổi rất căn bản đối với hoạt động NSNN nói chung và chi NSNN nói riêng.
  • 36. hiện vai trò kiểm soát cấp phát thanh toán chi NSNN, KBNN góp phần tăng cường vai trò quản lý Nhà nước của cơ quan Tài chính trong lĩnh vực NSNN, tăng cường kỹ luật tài chính, đổi mới và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
  • 37. 2 Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi, gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ thường xuyên mà Nhà nước phải đảm nhiệm ngày càng tăng nên chi thường xuyên của NSNN cũng tăng nhanh. Vì vậy để nâng cao hiệu quả của các khoản chi thường xuyên, vai trò kiểm soát chi của KBNN có ý nghĩa rất quan trọng và quyết định. Chính vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu, phân tích bản chất chi thường xuyên NSNN, kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN, nội dung kiểm soát chi và những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN để từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN trong giai đoạn hiện nay. Trong chương 1, tác giả đã khái quát những lý luận cơ bản về chi thường xuyên NSNN, kiểm soát chi thường xuyên NSNN và tập trung đi sâu phân tích đặc điểm, vai trò của công tác KSC thường xuyên qua KBNN; phân cấp quản lý NSNN, quản lý chi NSNN, nội dung KSC thường xuyên qua KBNN, nguyên tắc quản lý cấp phát chi thường xuyên NSNN và những nhân tố ảnh hưởng đến KSC thường xuyên qua KBNN và từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho KBNN Hiệp Hòa trong việc KSC thường xuyên NSNN. Cơ sở lý luận chương 2 là nền tảng cho việc đánh giá thực trạng KSC thường xuyên NSNN cũng như cơ sở đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ở chương 3 và chương 4.
  • 38. TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG 3.1. Khái quát về KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 3.1.1. Quá trình hình thành phát triển của KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc Giang, huyện lỵ cách thành phố Bắc Giang 30km và cách thủ đô Hà Nội 50 km theo đường bộ. Phía Đông Bắc giáp huyện Tân Yên, phía Đông giáp huyện Việt Yên, phía Nam giáp vùng đồng bằng châu thổ Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh, phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn của Hà Nội, phía Tây Bắc giáp các huyện Phổ Yên và Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên. Hiện tại, huyện Hiệp Hòa có 26 đơn vị hành chính cấp xã (thị trấn) là: Bắc Lý, Châu Minh, Đại Thành, Danh Thắng, Đoan Bái, Đông Lỗ, Đồng Tân, Đức Thắng, Hòa Sơn, Hoàng An, Hoàng Lương, Hoàng Thanh, Hoàng Vân, Hợp Thịnh, Hùng Sơn, Hương Lâm, Lương Phong, Mai Đình, Mai Trung, Ngọc Sơn, Quang Minh, Thái Sơn, Thanh Vân, Thường Thắng, Xuân Cẩm và Thị trấn Thắng. Hiệp Hòa là vùng đất có dân số đông, có sự phát triển kinh tế năng động, có sức lan tỏa lớn. Vì vậy, Hiệp Hòa có những điều kiện nhất định trong việc khai thác các tiềm năng về khoa học công nghệ, về thị trường cho các hoạt động nông, lâm sản, du lịch và các hoạt động kinh tế khác. Địa hình: Hiệp Hòa là vùng chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng, độ nghiêng theo hướng tây bắc xuống đông nam, đồi núi và gò thấp ở một số xã phía bắc, vfng đồng bằng tập trung ở phía đông nam và giữa huyện. Dòng sông Cầu có chiều dài 50 km ôm lấy phía Tây và phía Nam của Hiệp Hòa có giá trị kinh tế rất lớn, tạo luồng chuyên chở khách và hang hóa khá thuận tiện. Nước của dòng song Cầu qua hệ thống mương máng được xây dựng từ thời pháp tưới cho các cánh đồng trong huyện. Thuyền bè có thể theo song Cầu lên Thái Nguyên, về Đáp Cầu, Phả Lại và ra biển. Sông Cầu bồi đắp phù sa màu mỡ cho
  • 39. ven song và có trữ lượng cát sỏi hang triệu mét khối cung cấp cho các công trình xây dựng. Kho bạc nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ tài chính quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. Ở Việt Nam, trong thời kỳ phong kiến, các tài liệu về Kho bạc Nhà nước không còn được lưu giữ đầy đủ, song cũng không có nhiều khác biệt so với thông lệ quốc tế. Trong thời kỳ thực dân Pháp cai trị, Chính phủ thuộc địa Pháp thành lập Ngân khố Ðông Dương, một cơ quan tương đương Bộ, với chức năng chủ yếu là quản lý và điều hành ngân quỹ quốc gia, tổ chức in tiền (chủ yếu là tiền giấy và tiền kim loại mệnh giá nhỏ) và cùng với Ngân hàng Ðông Dương quản lý kho tiền của Chính phủ thuộc địa. Cách mạng Tháng Tám thành công, cùng với sự ra đời của Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, ngày 28/8/1945, ngành Tài chính của nước Việt Nam chính thức được thành lập. Nhiệm vụ cấp bách của ngành Tài chính lúc này là chuẩn bị tiền để giải quyết các nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước và quân đội. Ðể có một cơ quan chuyên môn, đặc trách nghiên cứu và giải quyết các vấn đề ngân sách và tiền tệ, ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 75-SL thành lập Nha ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính. Ðây là mốc lịch sử quan trọng đầu tiên đối với sự ra đời của Kho bạc Nhà nước Việt Nam. Trong thời gian 5 năm tồn tại và hoạt động (1946 - 1951), Nha Ngân khố đã gắn bó mật thiết với những thời kỳ khó khăn nhất của cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, đồng thời đã hoàn thành các trọng trách đã được Chính phủ giao phó. Nha Ngân khố còn tổ chức phát hành các loại tiền dưới hình thức tín phiếu để giải quyết các nhu cầu chi tiêu của cán bộ,bộ đội và nhân dân ở các vùng mới giải phóng. Để cụ thể hoá chức năng và nhiệm vụ của cơ quan quản lý Quỹ ngân
  • 40. hai tháng sau khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (5/1951), ngày 20/7/1951, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 107/TTg (ngày nay gọi là Quyết định) thành lập Kho bạc Nhà nước đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam và thuộc quyền quản trị của Bộ Tài chính. Ðây là mốc lịch sử quan trọng thứ hai đối với sự ra đời của Kho bạc Nhà nước Việt Nam. Ngày 01-04-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 07/HÐBT tái thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước và các quỹ dự trữ tài chính Nhà nước; tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển. Ðây là mốc lịch sử quan trọng thứ ba đối với sự thành lập của Kho bạc Nhà nước Việt Nam. KBNN Hiệp Hòa được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1990, là đơn vị trực thuộc KBNN Bắc Giang. Với chức năng, nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, thực hiện thu, chi trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, đến nay KBNN Hiệp Hòa có 10 cán bộ thực hiện các phần hành nghiệp vụ, trong đó có hơn 50% cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát chi NSNN. 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 3.1.2.1. Chức năng của KBNN Hiệp Hoà Theo quyết định số 695/QĐ-KBNN ngày 16/07/2015 của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước quy định nhiệm vụ và quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN huyện, quận, thị xã trực thuộc tỉnh, KBNN Hiệp Hoà là tổ chức trực thuộc KBNN Bắc Giang có chức năng thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật. KBNN Hiệp Hoà có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật. Trụ sở: Xã Đức Thắng, Huyện Hiệp Hoà, Tỉnh Bắc Giang Số tài khoản: 2505010, tại Agribank Chi nhánh huyện Hiệp Hoà
  • 41. của KBNN Hiệp Hoà  Tổ chức thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước cấp huyện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.  Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quy định của pháp luật:  Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện; thực hiện điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định;  Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật;  Quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.  Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt và các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện.  Thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nước:  Hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện theo quy định của pháp luật;  Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi NSNN cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.  Thực hiện công tác điện báo, thống kê về thu, chi ngân sách nhà nước, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định; xác nhận số liệu thu, chi ngân sách nhà nước qua KBNN nước cấp huyện. Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại KBNN cấp huyện.  Quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN cấp huyện theo chế độ quy định:  Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền
  • 42. khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN cấp huyện;  Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của KBNN cấp huyện tại ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của KBNN theo chế độ quy định;  Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc theo quy định.  Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định.  Thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tại KBNN cấp huyện theo quy định.  Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN cấp huyện.  Quản lý đội ngũ công chức, lao động hợp đồng; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính, quản trị, tài vụ tại KBNN cấp huyện theo quy định.  Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hoá hoạt động KBNN; thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.  Quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN cấp huyện theo quy định.  Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN cấp tỉnh giao. 3.1.2.3. Quyền hạn của KBNN Hiệp Hoà  Được trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.  Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
  • 43. toán trưởng GDV 1 GDV 2 GDV 3 GDV 4 3.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang Hiện nay cơ cấu tổ chức KBNN Hiệp Hoà gồm: Ban lãnh đạo KBNN huyện, Kế toán trưởng và các giao dịch viên (GDV) Biên chế của KBNN huyện do giám đốc KBNN tỉnh quyết định trong tổng biên chế được giao gồm 10 người, trong đó: Ban lãnh đạo 02 người, 1 Kế toán trưởng và 4 GDV làm công tác nghiệp vụ, 2 nhân viên bảo vệ. Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Hiệp Hoà đốc. * Ban lãnh đạo KBNN huyện: KBNN huyện gồm có Giám đốc và Phó giám - Giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm toàn diện trước giám đốc KBNN tỉnh và trước pháp luật về: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công chức, lao động của đơn vị. - Phó giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. * Kế toán trưởng: Tham mưu, giúp Giám đốc KBNN Hiệp Hoà xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác. * GDV: - Thực hiện kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên của NSNN
  • 44. nghiệp theo quy định; mở và kiểm soát tài khoản các đơn vị giao dịch, tài khoản của Kho bạc tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn, thực hiện kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định, vốn chương trình mục tiêu, thực hiện chế độ báo cáo chi đầu tư. - Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách; tổ chức thực hiện hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các quỹ tài chính do KBNN Hiệp Hoà quản lý, bảo quản an toàn tiền mặt, ấn chỉ, tài sản tạm thu, tạm giữ và tịch thu theo quyết định của cấp có thẩm quyền gửi tại KBNN Hiệp Hoà; thực hiện phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ; thực hiện tổng hợp báo cáo số liệu thu, chi NSNN phục vụ công tác chỉ đạo và chế độ báo cáo hoạt động nghiệp vụ KBNN theo quy định  Trình độ chuyên môn của cán bộ KBNN Hiệp Hoà Trong thời gian đầu mới thành lập, đội ngủ cán bộ thuộc KBNN Hiệp Hoà nói chung còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Thời gian gần đây, được sự quan tâm của lãnh đạo KBNN Bắc Giang đối với lĩnh vực tổ chức cán bộ mà công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đã được đẩy mạnh, từ đó trình độ và năng lực của đội ngủ cán bộ chuyên môn được nâng lên đáng kể. Năm 2018 trình độ chuyên môn được thống kê như sau: Bảng 3.1: Trình độ cán bộ KBNN Hiệp Hoà năm 2018 Bộ phận Biên chế Trình độ Sau đại học (người) Đại học/Cao Đẳng (người) Trung cấp (người) Ban lãnh đạo 02 01 01 - Kế toán trưởng 01 - 01 - GDV 04 - 04 - Bảo vệ 02 - 02 - Thủ quỹ 01 01 - -
  • 45. 08 - ( Nguồn: KBNN Hiệp Hoà) Xét về trình độ chuyên môn, đội ngũ cán bộ KBNN Hiệp Hoà, đã được nâng lên cơ bản đáp ứng được nhu cầu công tác, 100% có trình độ đại học trở lên, ngoài ra 20% có trình độ thạc sĩ. Nhưng về trình độ ngoại ngữ và tin học thì vẫn còn khá yếu đặc biệt là cán bộ có tuổi đời cao. Vì vậy, phần nào chưa đáp ứng được yêu cầu công tác trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác nghiệp vụ ngày càng cao theo chiến lược hiện nay của ngành KBNN. 3.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 3.2.1. Khuôn khổ pháp lý thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang Hiện nay, KBNN Hiệp hoà có nhiệm vụ kiểm soát chi, thanh toán các khoản chi từ NSNN trên địa bàn huyện Hiệp hoà gồm 170 đơn vị sử dụng NSNN, trong đó có 07 đơn vị NSTW, 08 đơn vị NS tỉnh, 129 đơn vị NS huyện và 26 đơn vị NS xã, thị trấn. Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN được thực hiện theo hệ thống các văn bản pháp lý sau: Luật NSNN số 83/2015/QH11 ngày 25/6/2019; Luật Kế toán số 88/2015/QH11 ngày 120/11/2015; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước; Nghị định 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
  • 46. hướng dẫn của Bộ tài chính và KBNN: Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 ban hành quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN; Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN; Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN; Công văn số 3555/KBNN-KSC ngày 19/12/2012 của KBNN hướng dẫn kiểm soát chi theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC; Thông tư số 40/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 03 năm 2016 của Bộ tài chính sữa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN; Quyết định 567/QĐ-KBNN ngày 31/5/2012 của KBNN ban hành quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán trong hệ thống KBNN. Hệ thống các văn bản quy định chế độ, tiêu chuẩn định mức và các văn bản hướng dẫn khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 3.2.2. Quy trình và nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang Về việc tổ chức bộ máy kiểm soát chi thường xuyên, KBNN Hiệp Hòa đã tổ chức thực hiện theo CV 743/KBNN-THPC về việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong hệ thống KBNN thực hiện cơ chế “một cửa một giao dịch viên” trong kiểm soát chi NSNN. Khách hàng đến thanh toán chi thường xuyên và chi đầu tư đều thực hiện giao dịch với một người, đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. Về việc phân công công việc, KBNN Hiệp Hoà phân cho 1 GDV vừa thực hiện thu NSNN, vừa thực hiện KSC khối tiểu học; 1 GDV thực hiện KSC khối mầm non, khối THCS và ngân sách tỉnh; 2 GDV KSC 26 xã, ngân sách huyện và ngân sách trung ương. Sau khi nhận hồ sơ từ khách hành, các giao dịch viên kiểm tra tính đầy đủ
  • 47. hồ sơ nếu đủ điều kiện thực hiện giải quyết hồ sơ, nếu hồ sơ còn thiếu thì yêu cầu khách hàng bổ sung và thực hiện việc thanh toán, báo nợ cho khách hàng. 3.2.2.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
  • 48. Sơ đồ Quy trình giao dịch một cửa Ghi chú: Hướng đi của hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi Hướng đi của chứng từ thanh toán Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ chứng từ Khi có nhu cầu cấp phát, thanh toán, các đơn vị sử dụng ngân sách gửi KBNN (Giao dịch viên) các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán có liên quan theo chế độ quy định. Giao dịch viên quản lý tài khoản chi NS của khách hàng có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra, kiểm soát hồ sơ, chứng từ: Tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định đối với từng nội dung chi. Về hình thức của hồ sơ: Các tài liệu là chứng từ kế toán phải đảm bảo đúng mẫu, đầy đủ số liên theo quy định, có dấu, chữ ký trực tiếp trên các liên chứng từ. Phân loại hồ sơ và xử lý: Trường hợp đảm bảo các điều kiện chi theo quy định, kế toán tiếp nhận và làm thủ tục chi trả, thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN. Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc phải hoàn chỉnh, bổ sung: Giao dịch viên trả lại cho đơn vị sử dụng NSNN và yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Bước 2: Kiểm soát chi Giao dịch viên kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và sự chính xác của hồ sơ 1 Khách hàng Giao dịch viên 2 Kế toán trưởng 6 3 7 5 4 5 Giám đốc Thủ quỹ Thanh toán viên Trung tâm thanh toán