Mã nguồn ngân sách 12 là gì năm 2024

Như vậy theo quy định trên nội dung phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo “Nguồn ngân sách nhà nước” gồm có:

- Nguồn ngoài nước là nguồn vốn nước ngoài tài trợ theo nội dung, địa chỉ sử dụng cụ thể theo cam kết của nhà tài trợ, bên cho vay nước ngoài được ký kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

- Nguồn trong nước là các nguồn vốn còn lại, bao gồm cả nguồn vốn ngoài nước tài trợ không theo nội dung, địa chỉ sử dụng cụ thể được coi là nguồn vốn trong nước và được hạch toán theo mã nguồn trong nước.

Mã nguồn ngân sách 12 là gì năm 2024

Nội dung phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo Nguồn ngân sách nhà nước gồm những gì? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc hạch toán ngân sách nhà nước theo Cấp ngân sách nhà nước như thế nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định nguyên tắc hạch toán ngân sách nhà nước theo “Cấp ngân sách nhà nước” như sau:

- Đối với thu ngân sách nhà nước: Đơn vị nộp khoản thu vào ngân sách nhà nước không ghi mã số cấp ngân sách. Căn cứ vào chế độ phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước của cấp có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước hạch toán số thu theo từng cấp ngân sách vào hệ thống kế toán ngân sách nhà nước.

- Đối với chi ngân sách nhà nước: Các cơ quan, đơn vị giao dự toán, khi phát hành chứng từ chi ngân sách nhà nước (giấy rút dự toán hoặc lệnh chi tiền, chứng từ chi ngân sách nhà nước khác), phải ghi rõ khoản chi thuộc ngân sách cấp nào. Trên cơ sở đó, Kho bạc nhà nước hạch toán mã số chi theo cấp ngân sách tương ứng vào hệ thống kế toán ngân sách nhà nước.

Phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo Mục và Tiểu mục được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định về phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo “Mục và Tiểu mục” như sau:

- Nội dung phân loại:

+ Mục dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ nội dung kinh tế theo các chính sách, chế độ thu, chi ngân sách nhà nước.

++ Các Mục có tính chất giống nhau theo yêu cầu quản lý được tập hợp thành Tiểu nhóm.

++ Các Tiểu nhóm có tính chất giống nhau theo yêu cầu quản lý được tập hợp thành Nhóm.

+ Tiểu mục là phân loại chi tiết của Mục, dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước chi tiết theo các đối tượng quản lý trong từng Mục.

- Mã số hóa nội dung phân loại:

+ Mục được mã hóa theo 4 ký tự, với các giá trị là số chẵn theo hàng chục, bao gồm Mục trong cân đối và Mục ngoài cân đối.

++ Mục trong cân đối bao gồm: Mục thu, Mục chi ngân sách nhà nước và Mục chuyển nguồn giữa các năm ngân sách.

++ Mục ngoài cân đối bao gồm: Mục vay và trả nợ gốc vay của ngân sách nhà nước, Mục tạm thu và Mục tạm chi.

+ Tiểu mục được mã hóa theo 4 ký tự, với các giá trị có hàng đơn vị từ 1 đến 9, trong đó giá trị 9 cuối cùng trong khoảng của Mục dùng chỉ tiểu mục khác (hạch toán khi có hướng dẫn cụ thể). Các Tiểu mục thu, chi được bố trí trong khoảng 50 giá trị liền sau của Mục thu, chi trong cân đối tương ứng. Riêng các Mục vay và trả nợ gốc vay khoảng cách là 20 giá trị.

- Nguyên tắc hạch toán: Khi hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước, chỉ hạch toán mã số Tiểu mục theo đúng nội dung kinh tế các khoản thu, chi ngân sách. Căn cứ mã số Tiểu mục để xác định khoản thu, chi ngân sách thuộc Mục tương ứng.

- Danh mục mã Mục, Tiểu mục được quy định chi tiết tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC.

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH

Trụ sở: 181 Lê Hồng Phong - Thành phố Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định

Điện thoại: 0256.3828861 - Fax: 0256.3828859

Email: [email protected]

Chịu trách nhiệm nội dung: Bà Đặng Thu Hương - Phó Giám đốc Sở Tài Chính Bình Định

Website xem tốt ở chế độ 1024x768 pixel với trình duyệt IE7 + hoặc FireFox 3.0 + Đường dây nóng thông báo các sự cố ATTT: 0914.219.599

Mã nguồn ngân sách 12 là gì năm 2024

Phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo mã nguồn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Gia Bảo, em đang là sinh viên năm cuối tại Học viện hành chính quốc gia TPHCM. Để hoàn thành bài báo cáo của mình, em có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp em, cụ thể việc phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo mã nguồn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Em mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (bao***@gmail.com)

Phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo mã nguồn ngân sách nhà nước được quy định tại Mục VI Công văn 7078/BTC-KBNN năm 2017 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Mục lục Ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành như sau:

- Phân loại Mục lục NSNN theo mã Nguồn NSNN là việc phân loại trên cơ sở dự toán được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao cho đơn vị dự toán (gồm cả bổ sung hoặc thu hồi trong quá trình điều hành ngân sách) theo quy định của Luật NSNN, được phân loại căn cứ nguồn gốc hình thành, bao gồm nguồn trong nước và nguồn ngoài nước, cụ thể:

+ Nguồn ngoài nước là nguồn vốn nước ngoài tài trợ theo nội dung, địa chỉ sử dụng cụ thể theo cam kết của nhà tài trợ, bên cho vay nước ngoài được ký kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

+ Nguồn trong nước là các nguồn vốn còn lại, bao gồm cả nguồn vốn ngoài nước tài trợ không theo nội dung, địa chỉ sử dụng cụ thể được coi là nguồn vốn trong nước và được hạch toán theo mã nguồn trong nước.

- Nguồn NSNN được mã hóa theo 2 ký tự, trong đó:

+ Nguồn vốn trong nước: Mã số 01

+ Nguồn vốn ngoài nước: Mã số 50

- Đối với mã nguồn trong nước, hạch toán chi thường xuyên theo mã số tính chất nguồn kinh phí; chi đầu tư theo mã số nguồn vốn đầu tư. Bộ Tài chính quy định danh mục mã số và hướng dẫn cụ thể đối với các trường hợp hạch toán chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư trong chế độ kế toán nhà nước.

- Đối với mã nguồn ngoài nước, trường hợp có đầy đủ chứng từ để xác định mã số cụ thể theo nguyên tắc trên, kế toán hạch toán các khoản thu, chi từ nguồn viện trợ, vay nợ chi tiết theo mã các nhà tài trợ cụ thể. Trường hợp khoản thu, chi từ nguồn viện trợ, vay nợ có nhiều nhà tài trợ nhưng không xác định số thu, chi theo từng nhà tài trợ cụ thể, kế toán hạch toán vào mã nhà tài trợ khác.

Trên đây là nội dung quy định về phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo mã nguồn ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 7078/BTC-KBNN năm 2017.

Nguồn ngân sách 12 là gì?

“12- Kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán: Là kinh phí của cơ quan nhà nước không thực hiện chế độ tự chủ; kinh phí không thực hiện tự chủ của cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định; không bao gồm các khoản kinh phí được chi tiết theo mã tính chất nguồn kinh phí từ 14 đến 29.

Mã nguồn 13 là gì?

Kinh phí được giao tự chủ - mã nguồn 13 (bao gồm cả kinh phí khoán chi quản lý tài chính) của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước theo chế độ quy định và theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi, gồm: Số dư tại các đơn vị được giao theo ...

Nguồn 14 dùng để làm gì?

11. Danh mục mã nguồn ngân sách nhà nước: Mã nguồn 14 - Kinh phí thực hiện chính sách tiền lương.

Mã nguồn ngân sách 15 là gì?

Moderator. Nguồn 15 hay gọi là Nguồn không tự chủ sau 30/9.