Mẫu báo cáo hóa học bài 57 lớp 9 năm 2024

Vật lí 9 Bài 57 giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về Thực hành Nhận biết ánh sáng đơn sắc và không đơn sắc bằng đĩa CD. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Vật lí 9 chương III trang 150.

Việc giải bài tập Vật lí 9 bài 57 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Đồng thời giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng tham khảo tại đây.

I. Chuẩn bị

1. Dụng cụ

  • Một đèn có dây tóc đặt trong chao đèn, có thể che bằng những tấm lọc màu khác nhau.
  • Một bộ các tấm lọc màu đỏ, vàng, lục, lam
  • Một đĩa CD.

2. Về lý thuyết

  • Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có một màu nhất định và không thể phân tích ánh sáng đó thành các ánh sáng có màu khác được.
  • Ánh sáng không đơn sắc tuy cũng có một màu nhất định, nhưng nó là sự pha trộn của nhiều ánh sáng màu; do đó ta có thể phân tích ánh sáng không đơn sắc thành nhiều ánh sáng màu khác nhau.
  • Có nhiều cách phân tích ánh sáng (dùng lăng kính, dùng đĩa CD,...)

II. Nội dung thực hành

1. Lắp rắp thí nghiệm

  • Lần lượt chắn các tấm kính lọc màu trước đèn rồi đưa đĩa CD vào chùm ánh sáng ló ra. Quan sát ánh sáng phản xạ để có thể rút ra những nhận xét cần thiết.
  • Thí nghiệm phải làm trong phòng tối hoặc trong một cái hộp to bằng bìa cứng.

2. Phân tích kết quả

Trong ánh sáng phản xạ có những màu nào? Từ đó rút ra kết luận, ánh sáng chiếu đến đĩa CD là ánh sáng đơn sắc hay ánh sáng không đơn sắc.

III. Mẫu báo cáo

Chú ý: Đây chỉ là bài mẫu tham khảo, khi làm bài các bạn cần thay số đo mà mình đã đo để có một bài báo cáo thực hành đúng.

THỰC HÀNH: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC VÀ ÁNH SÁNG KHÔNG ĐƠN SẮC BẰNG ĐĨA CD

Họ và tên:................ Lớp:...................

1. Trả lời câu hỏi

  1. Ánh sáng đơn sắc là gì ?

Hướng dẫn:

Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có một màu nhất định và không thể phân tích ánh sáng đó thành các ánh sáng có màu khác được.

  1. Ánh sáng không đơn sắc là gì ?

Hướng dẫn:

Ánh sáng không đơn sắc tuy cũng có một màu nhất định, nhưng nó là sự pha trộn của nhiều ánh sáng màu; do đó ta có thể phân tích ánh sáng không đơn sắc thành nhiều ánh sáng màu khác nhau.

  1. Trình bày cách nhận biết ánh sáng đơn sắc hoặc không đơn sắc bằng đĩa CD

Hướng dẫn:

Chiếu ánh sáng cần phân tích vào mặt ghi của đĩa CD (nếu không có đĩa CD thì có thể dùng con tem hình tròn dán ở sau sách giáo khoa của Nhà xuất bản Giáo dục). Quan sát ánh sáng phản xạ. Cần nghiêng đi nghiêng lại mặt đĩa để thay đổi góc tới của chùm sáng trên mặt đĩa. Chú ý là chỉ cho ánh sáng cần phân tích (không cho ánh sáng khác) chiếu vào mặt đĩa.

- Nếu thấy ánh sáng phản xạ chỉ có một màu nhất định thì ánh sáng chiếu đến đĩa CD là ánh sáng đơn sắc

- Nếu phát hiện ra trong ánh sáng phản xạ có những ánh sáng màu khác nhau thì ánh sáng chiếu đến đĩa CD là ánh sáng không đơn sắc.

Bản tường trình hóa học 9 bài 33 Thực hành tính chất hóa học của phi kim và hợp chất của chúng được VnDoc biên soạn giúp các bạn làm quen với các nội dung bài thực hành hóa 9 bài 33. Thông qua tài liệu, các bạn nắm được lý thuyết cũng như các thí nghiệm, từ đó biết cách viết bản tường trình hóa 9 bài 33 Thực hành tính chất hóa học của phi kim và hợp chất của chúng. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.

Mời các bạn tham khảo một số bản tường trình nằm trong chương trình hóa học 9

  • Bản tường trình hóa học 9 bài 43: Thực hành tính chất của hidrocabon
  • Bản tường trình hóa học 9 bài 23: Thực hnahf tính chất hóa học của nhôm và sắt

Họ và tên: ......................................................................................................

Lớp: ......................................................................................................

A. Báo cáo thực hành hóa 9 bài 33

Thí nghiệm 1: Cacbon khử đồng (II) oxit ở nhiệt độ cao

Dụng cụ hóa chất:

Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, cốc thủy tinh, giá đỡ, ống dẫn khí,…

Hóa chất: hỗn hợp đồng (II) oxit và cacbon, dung dịch Ca(OH)2,..

Cách tiến hành:

Lấu một ít (bằng hạt ngô) hỗn hợp đồng (II) oxit và cacbon (bột than gỗ) vào ống nghiệm.

Đun nóng đáy ống nghiệm bằng ngọn lửa đèn cồn.

Hiện tượng - giải thích:

Sau khi đun nóng một thời gian, ta thấy phần đáy ống nghiệm bột màu đen (CuO + C) chuyển sang màu đỏ (Cu).

2CuO + C 2Cu + CO2

Khí CO2 tạo thành được dẫn vào dung dịch Ca(OH)2 nên trong cốc chứa bị vẩn đục trắng:

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O

Kết luận:

Cacbon có tính khử, có thể khử oxit kim loại thành kim loại.

Thí nghiệm 2: Nhiệt phân muối NaHCO3

Dụng cụ hóa chất:

Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, cốc , giá đỡ, ống dẫn khí,…

Hóa chất: muối NaHCO3, dung dịch Ca(OH)2.

Cách tiến hành:

Lấy một thìa nhỏ muối NaHCO3 vào ống nghiệm.

Lắp dụng cụ như hình 3.16 trang 89

Đun nóng đáy ống nghiệm bằng ngọn lửa đèn cồn.

Hiện tượng – giải thích:

Trên thành ống nghiệm xuất hiện những giọt nước đọng lại, vào ống nghiệm đựng dung dịch

Ca(OH)2 thì xuất hiện vẩn đục:

2NaHCO3 Na2CO3 + CO2 + H2O

CO2­ + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O

Kết luận:

Muối NaHCO3 khan không bền bởi nhiệt. Và bị phân hủy ra Na2CO3 và CO2, H2O

Thí nghiệm 3: Nhận biết muối cacbonat và muối clorua

Có 3 lọ đựng 3 chất rắn ở dạng bột là NaCl, Na2CO3 và CaCO3. Hãy làm thí nghiệm nhận biết

mỗi chất trong các lọ trên.

Dụng cụ hóa chất:

Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ….

Hóa chất: 3 chất rắn ở dạng bột là NaCl, Na2CO3 và CaCO3, nước, dung dịch HCl.

Cách tiến hành:

Hòa tan lần lượt từng chất rắn đã cho ở trên vào nước. Chất nào không tan trong nước là CaCO3 còn lại NaCl và Na2CO3 tan trong nước.

Cho dung dịch hòa tan vừa thu được tác dụng với dung dịch HCl, chất nào tạo ra khí thì chất đó là Na2CO3 còn lại là NaCl:

Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2 + H2O

..........................

B. Lý thuyết liên quan bài thực hành Hóa 9 bài 33

1. Tinh chất hóa học của phi kim

1.1. Tác dụng với kim loại

Phi kim tác dụng với kim loại tạo thành muối hoặc oxit (nhiệt độ)

Na + Cl2 → NaCl

2Cu + O2 → 2CuO

1.2. Tác dụng với hiđro

Phi kim tác dụng với hiđro tạo thành hợp chất khí (nhiệt độ)

O2 + H2 → H2O

H2 + Cl2 → HCl

1.3. Tác dụng với oxi:

Tạo thành oxit axit

S + O2 → SO2

2. Tính chất hóa học của Cacbon

2.1. Tác dụng với oxi tạo thành cacbonđioxit

C + O2 → CO2

Tác dụng với oxit kim loại

2CuO + C → 2Cu + CO2

2.2. Tính chất hóa học của muối cacbonat

Tác dụng với axit mạnh hơn axit cacbonic và tạo thành muối mới và giải phóng khí CO2.

Na2CO3 + 2HCl → NaCl + CO2 + H2O

Tác dụng với dung dịch bazơ tạo thành muối cacbonat không tan và bazơ mới

NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O

Tác dụng với dung dịch muối tạo thành hai muối mới.

Na2CO3 + CaCl2 → CaCO3 + 2NaCl

2.3. Bị nhiệt phân hủy

CaCO3 → CaO + CO2

C. Một số lưu ý trong quá trình làm và thực hành làm thí nghiệm

Trong quá trình thực hành làm bài thí nghiệm, cũng như viết bài báo cáo thu hoạch. Các bạn học sinh lưu ý như sau:

Nội dung Bản tường trình hóa học 9 bài 33. Thực hành tính chất hóa học của phi kim và hợp chất của chúng gồm có 3 thí nghiệm:

  • Thí nghiệm 1: Cacbon khử đồng (II) oxit ở nhiệt độ cao
  • Thí nghiệm 2: Nhiệt phân muối NaHCO3
  • Thí nghiệm 3: Nhận biết muối cacbonat và muối clorua

Để có thể hoàn thành tốt bài thực hành thí nghiệm trên lớp một cách tốt nhất, cũng như biết cách viết báo cáo sau khi thực hành một cách chính xác bạn đọc cần:

Nắm được nội dung tính chất của cacbon, cũng như muối cacbonat, muối clorua.

Nắm được các nội quy của phòng thí nghiệm, cũng như cách sử dụng, dụng cụ thí nghiệm hóa chất, tránh gây đổ vỡ, mất an toàn. Tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn.

Trong quá trình thực hành để thu được kết quả tốt nhất các bạn học sinh cần chú ý:

+ Tập trung quan sát giáo viên bộ môn hướng dẫn

+ Chú ý các thao tác cầm kẹp gỗ, sử dụng giá ống nghiệm, hay cách lấy hóa chất, ....

+ Chuẩn bị đọc bài thật kĩ, trước khi đến lớp.

............................

Trên đây VnDoc đã đưa tới các bạn bộ tài liệu rất hữu ích Bản tường trình hóa học 9 bài 33. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Trắc nghiệm Hóa học 9, Giải sách bài tập Hóa 9, Giải bài tập Hóa học 9 giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn học tốt.