Nông dân lĩnh canh còn gọi là gì

Câu 1: Đặc điểm cơ bản của bộ phận nông dân lĩnh canh là A. Có nhiều ruộng đất để canh tác, cho người khác thuê B. Có rất ít hoặc không có ruộng đất, phải nhận ruộng đất của địa chủ để canh tác C. Có đủ ruộng đất để canh tác, nuôi sống bản thân D. Không có ruộng đất nên phải nhận ruộng của làng xã để canh tác Câu 2: Xã hội phong kiến ở Trung Quốc được xác lập vào thời kì nào? A. Tần B. Hán C. Đường D. Minh Câu 3: Triều đại phong kiến nào ở Trung Quốc do người Mãn Thanh lập ra? A. Triều Tống. B. Triều Nguyên. C. Triều Minh. D. Triều Thanh. Câu 4: Nét nổi bật của chế độ phong kiến Trung Quốc cuối thời Minh- Thanh là gì? A. Dần lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng B. Phát triển ổn định C. Phát triển đến đỉnh cao

D. Phát triển xen lẫn khủng hoảng tạm thời

Câu hỏi: Nông dân lĩnh canh ở Trung Quốc thời phong kiến xuất thân từ?

A.nông dân tự canh.

B.nông dân công xã rất nghèo, không có hoặc quá ít ruộng.

C.tá điền.

D.nông dân giàu có bị phá sản.

Trả lời:

Đáp án đúng:B.nông dân công xã rất nghèo, không có hoặc quá ít ruộng.

Nông dân lĩnh canh ở Trung Quốc thời phong kiến xuất thân từ nông dân công xã rất nghèo, không có hoặc quá ít ruộng.

Giái thích:

Nông dân công xã bị mất ruộng, trở nên nghèo túng, phải nhận ruộng của địa chủ cày gọi là nông dân lính canh. Khi nhận ruộng họ phỉa nộp 1 phần hoa lợi cho địa chủ, gọi là tô ruộng đất.

Cùng Top lời giải tìm hiểu về Trung Quốc thời phong kiến nhé!

1. Sự hình thành xã hội phong kiến ở Trung Quốc

- Từ 2000 TCN, người Trung Quốc đã xây dựng được nhà nước và nền văn minh của mình. Trải qua các triều đại Hạ, Thương, Chu, người Trung Quốc đã phát triển nền văn minh cổ đại rực rỡ.

- Thời Xuân Thu - Chiến Quốc, nhờ sự xuất hiện công cụ bằng sắt, khiến cho kinh tế phát triển, xã hội có nhiều thay đổi sâu sắc.

- Xã hội xuất hiện2 giai cấp:

+ Địa chủ: quan lại và nông dân giàu chiếm nhiều ruộng đất, có quyền lực.

+ Nông dân lĩnh canh [tá điền]: nông dân bị mất ruộng, nghèo túng, phải nhận ruộng của địa chủ để canh tác, phải nộp địa tô cho địa chủ.

=> Xã hội phong kiến Trung Quốc hình thành từ thế kỉ III[thời nhà Tần] và được xác lập vào thời nhà Hán.

2. Trung Quốc thời Tần - Hán

Thời cổ đại, trên lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang có nhiều quốc gia nhỏ của người Trung Quốc thường gây chiến tranh và thôn tính lẫn nhau

Thời Tần: 221 TCN -206 TCN

- Đầu thế kỷ IV TCN, Tần lần lượt tiêu diệt các đối thủ, năm 221 TCN Tần thống nhất Trung Quốc.

- Vua Tần xưng là Tần Thủy Hoàng có quyền hành tuyệt đối, bắt tay vào việc xây dựng chính quyền.

- Nhà Tần tồn tại 15 năm, Lưu Bang lên ngôi lập ra nhà Hán.

Nhà Hán: 206 TCN - 220

- Tiếp tục củng cố bộ máy cai trị, mở rộng hình thức tiến cử.

- Nhà Tần và nhà Hán chiếm vùng thượng lưu sông Hoàng, thôn tính Trường Giang, chiếm phía đông Thiên Sơn, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ.

3. Sự phát triển chế độ phong kiến thời Đường

- Sau mấy thế kỷ rối ren, Lý Uyên dẹp tan được phe đối lập, đàn áp khởi nghĩa, lên ngôi hoàng đế lập ra nhà Đường [618- 907].

Chế độ phong kiến thời Đường đạt đến đỉnh cao :

- Kinh tế:

Thời Đường nhà nước quan tâm đến sự phát triển kinh tế một cách toàn diện:

+ Nông nghiệp: Nhà nước thực hiện chính sách quân điền đáp ứng nguyện vọng của nông dân, áp dụng phương pháp kĩ thuật canh tác mới, chọn giống mới,... làm cho năng suất tăng.

+ Thủ công nghiệp:Các nghề dêt, in, gốm sứ phát triển. Hình thành các xưởng thủ công.

+ Thương nghiệp phát triển thịnh đạt, giao lưu buôn bán được mở rộng, hình thành “con đường tơ lụa” trên đất liền và trên biển.

- Chính trị:

+ Hoàn thiện bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương nâng cao quyền lực của Hoàng đế.

+ Dưới thời Đường tiếp tục chính sách xâm lược các nước, lãnh thổ Trung Quốc được mở rộng.

Đến cuối thời Đường:Mâu thuẫn xã hội dẫn đến khởi nghĩa nông dân thế kỷ X khiến cho nhà Đường sụp đổ.

4. Trung Quốc Thời Minh, Thanh

Sự thành lập nhà Minh, nhà Thanh:

- Nhà Minh thành lập [1638 - 1644], người sáng lập là Chu Nguyên Chương.

- Nhà Thanh thành lập 1644 - 1911.

Sự phát triển kinh tế dưới triều Minh: Từ thế kỷ XVI đã xuất hiện mầm mống kinh tế TBCN:

+ Thủ công nghiệp: xuất hiện công trường thủ công, quan hệ chủ - người làm thuê.

+ Thương nghiệp phát triển, thành thị mở rộng và phồn thịnh.

Về chính trị:Bộ máy nhà nước phong kiến ngày càng tập quyền. Quyền lực ngày càng tập trung trong tay nhà vua.

- Mở rộng bành trướng ra bên ngoài trong đó có sang xâm lược Đại Việt nhưng đã thất bại nặng nề.

Chính sách của nhà Thanh:

- Đối nội: Áp bức dân tộc, mua chuộc địa chủ người Hán.

- Đối ngoại: Thi hành chính sách "bế quan tỏa cảng"

-> Chế độ phong kiến nhà Thanh sụp đổ năm 1911.

5. Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến: đạt nhiều thành tựu rực rỡ

Thời phong kiến, văn hóa Trung Quốc đã đạt được những thành tựu rực rỡ và có ảnh hưởng sâu rộng.

a. Văn hoá

- Tư tưởng: nho giáo.

- Văn học: rất phát triển, với những nhà thơ, nhà văn nổi tiếng như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị, Thi Nại Am với bộ tiểu thuyết Thủy Hử, Ngô Thừa Ân vưới Tây Du Kí.

- Sử học: bộ Sử kí của Tư Mã Thiên là tác phẩm sử học nổi tiếng thời Hán, ngoài ra còn có những bộ sử đồ sộ khác như: Hán thư, Đường thư, Minh sử,...

-Nghệ thuật: hội hoạ, điêu khắc, kiến trúc… đều ở trình độ cao, thể hiện tàinghệ và sức sáng tạo tuyệt vời của các nghệ nhân Trung Quốc.

b. Khoa học – kĩ thuật

- Nhiều phát minh quan trọng: giấy viết, la bàn, nghề in, thuốc súng

+ Giấy: Thế kỉ U TCN, nhờ sự phát triển của nghề dệt, tơ tằm, nhân dân lao động Trung Quốc đã phát minh được cách làm một loại giấy thô sơ bằng tơ. Nến năm 105, một viên hoạn quan thời Đông Hán là Thái Luân phát minh ra cách dùng vỏ cây, lưới cũ, giẻ rách... để làm giấy. Từ đó nghề sản xuát giấy trở thành một nghề mới, tạo điều kiện cần thiết cho sự phát triển nhanh chóng của nền văn hóa Trung Quốc. Đến thế kỉ VIII, kĩ thuật làm giấy của Trung QUốc được truyền sang Arap và nhiều nước khác.

+ Kĩ thuật in: bắt đầu phát minh từ thời Đường nhưng bấy giờ người ta chỉ biết in bản khắc trên gỗ. Đến giữa thế kỉ XI, một người dân thường là Tất Thăng phát minh ra cách in chữ rời bằng đất sét nung. Phát minh này là một tiến bộ nhảy vọt của nghề in.

+ La bàn: Vào thế kỉ X, người Trung QUốc bắt đầu biết mài lên đá nam châm để hút từ tính rồi dùng miếng sắt đó vào việc làm la bàn. La bàn lúc bấy giờ còn rất thô sơ người ta cắt miếng sắt có từ tính để nối vào bát nước hoặc treo vào dây ở chỗ kín gió.

+ Phát minh ra thuốc súng: Từ xua người Trung Quốc vẫn tin tưởng rằng người ta có thể luyện được vàng và thuốc trường sinh bất lão. Cho đến thời Đường, mục đích chính của họ không đạt được mà lại thường xuyên gây ra những vụ nổ, do tình cờ người ta đã tìm ra một chất liệu mới là thuốc súng.

- Kỹ thuật đóng tàu, luyện kim, khai thác dầu mỏ… có đóng góp lớn với nhân loại

Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm: “Đặc điểm cơ bản của bộ phận nông dân lĩnh canh là?”cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Lịch sử 7 do Top lời giảibiên soạn dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.

Trắc nghiệm: Đặc điểm cơ bản của bộ phận nông dân lĩnh canh là?

A. có nhiều ruộng đất để canh tác, cho người khác thuê.

B. có rất ít hoặc không có ruộng đất, phải nhận ruộng đất của địa chủ đề canh tác.

C. có đủ ruộng đất để canh tác, nuôi sống bản thân.

D. không có ruộng đất nên phải nhận ruộng của làng xã đề canh tác.

Trả lời:

Đáp án đúng:B. có rất ít hoặc không có ruộng đất, phải nhận ruộng đất của địa chủ đề canh tác.

Đặc điểm cơ bản của bộ phận nông dân lĩnh canh làcó rất ít hoặc không có ruộng đất, phải nhận ruộng đất của địa chủ đề canh tác.

Giải thích:

Nhiều nông dân có rất ít hoặc bị mất ruộng đất trở nên nghèo túng phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy được gọi là nông dân lĩnh canh. Khi nhận ruộng, nông dân phải nộp một phần hoa lợi cho địa chủ, gọi là địa tô.

Kiến thức mở rộng về lĩnh canh và địa tô

1. Nông dân lĩnh canh là gì?

Nông dân lĩnh canh là những ngườimất ruộng đất, phải nhận ruộng để cày cấy và nộp tô cho địa chủ.

2. Chế độ lĩnh canh là gì?

Cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiến là phương thức sản xuất phong kiến với nét đặc trưng là chế độ chiếm hữu ruộng đất của vua chúa phong kiến và giai cấp địa chủ. Lực lượng sản xuất chủ yếu trong xã hội là giai cấp nông dân. Xã hội phong kiến có kết cấu xã hội phức tạp, giai cấp thống trị trong xã hội gồm vua, chúa, quan lại, quý tộc [công, hầu, bá, tử, nam], địa chủ, tăng lữ, cố đạo... Giai cấp bị thống trị là các tầng lớp nông dân nghèo, những người lao động tự do, tầng lớp tiểu thương và nông nô.

Chế độ lĩnh canh làchế độ canh tác thể hiện ở chỗ người nông dân nhận ruộng của địa chủ để cày cấy và nộp tô bằng hiện vật hay bằng tiền theo một tỉ lệ nhất định của kết quả canh tác.Chế độ lĩnh canh thịnh hành trong kinh tế phong kiến - địa chủ và một phần trong kinh tế tư bản.

Là một chế độ canh tác tuy có tiến bộ hơn chế độ lao dịch, song vẫn là lạc hậu, vì không khuyến khích người lĩnh canh bồi bổ đất đai và cải tiến canh tác, tăng vụ và tăng năng suất. Trong chế độ lĩnh canh sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa, người lĩnh canh thuê và canh tác một diện tích lớn về ruộng đất và kí kết hợp đồng trả cho chủ ruộng một khoản tiền thuê định trước, không phụ thuộc vào kết quả canh tác.

3. Địa tô là gì?

Địa tô là phần sản phẩm thặng dư mà những người sản xuất nông nghiệp tạo ra và nộp cho người chủ sở hữu ruộng đất.

- Địa tô qua các thời kì:

Địa tô có lẽ là một trong những đối tượng của nông nghiệp xuất hiện trong hầu hết những chế độ của lịch sử loài người.

-Địa tô trong chế độ chiếm hữu nô lệ

Trong chế độ chiếm hữu nô lệ, địa tô là sản phẩm của sự lao động của những nô lệ và những người chiếm hữu ruộng đất nhỏ tạo ra.

-Địa tô trong chế độ Phong kiến

Trong chế độ phong kiến, nông nô lại là những người tạo ra các sản phẩm này và chúng bị chiếm đoạt bởi các vị lãnh chúa, có khi địa tô lại không chỉ là phần thặng dư mà còn cả phần sản phẩm tất yếu mà người nông nô được hưởng.

-Địa tô trong chế độ Chủ nghĩa tư bản

Trong chủ nghĩa tư bản, địa tô vẫn tồn tại như là một hệ quả của việc tư hữu ruộng đất vẫn còn đó. Lần này, những người phải nộp địa tô lại là những nhà tư bản nông nghiệp. Thực chất, địa tô lúc này không còn quá gắn bó với đất đai nữa. Từ địa tô được dùng để ám chỉ phần thặng dư của thu nhập bình quân của những người này. Tuy nhiên, bản chất bóc lột trong địa tô vẫn được thể hiện khi địa tô này lại chính là phần thặng dư của công nhân làm thuê nộp cho những nhà tư bản. Rõ ràng, địa tô lúc này không còn phản ánh quan hệ sản xuất của hai giai cấp mà là ba giai cấp: địa chủ, nhà tư bản nông nghiệp và công nhân nông nghiệp làm thuê. Có ba loại địa tô lúc này là địa tô chênh lệch, địa tô tuyệt đối và địa tô độc quyền.

-Địa tô trong chế độ Chủ nghĩa xã hội

Trong chế độ này, sự tư hữu là không còn nữa, địa tô tuyệt đối và địa tô độc quyền đã không còn nữa. Tuy vậy, địa tô chênh lệch vẫn tồn tại. Nhưng loại địa tô này lại thuộc về nhà nước xã hội chủ nghĩa và nếu ta đem so sánh, ta sẽ thấy địa tô tuyệt đối thuộc chế độ này khác với địa tô tuyệt đối trong chủ nghĩa tư bản.

Video liên quan

Chủ Đề