Rối loạn nhịp tim nguyên nhân
hệ thống DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN |
NGUYỄN VĂN HOÀI | Rối loạn nhịp tim là dấu hiệu mô tả nhịp tim không đều, có thể là đập quá nhanh, quá chậm, quá sớm hoặc với nhịp điệu bất thường. Nhiều người bị rối loạn nhịp tim nhưng vô hại, tuy nhiên, nếu nhịp tim bất thường do tim yếu, bị tổn thương, rối loạn nhịp tim có thể gây ra các triệu chứng và biến chứng nghiêm trọng, khả năng gây tử vong cao. Nhịp tim được hình thành như thế nào? Cơ tim bao gồm nhiều tế bào nhận tín hiệu từ hệ thống xung điện để kiểm soát thời gian rung nhịp tim. Tim được tạo nên bởi bốn ngăn - hai ngăn trên (tâm nhĩ) và hai ngăn dưới (tâm thất). Nhịp tim bình thường sẽ được điều khiển bởi một máy tạo nhịp tim tự nhiên (nút xoang) ở buồng trên bên phải (tâm nhĩ). Nút xoang gửi tín hiệu điện để bắt đầu tạo ra từng nhát đập của tim. Các tín hiệu điện này di chuyển qua tâm nhĩ, lúc này cơ tim bắt đầu co bóp và bơm máu vào tâm thất. Tiếp theo, các tín hiệu đến một cụm tế bào được gọi là nút nhĩ thất, tín hiệu điện hoạt động chậm lại cho phép tâm thất đổ đầy máu. Khi các tín hiệu xung điện chạy đến tâm thất, các khoang này sẽ co lại và bơm máu đến phổi hoặc đến phần còn lại của cơ thể. Ở một trái tim khỏe mạnh, tín hiệu truyền qua tim rất nhanh, cho phép các khoang co bóp nhịp nhàng, có trật tự, nhiều nhát đập của tim sẽ tạo ra nhịp tim. Khi nghỉ ngơi, một trái tim bình thường đập khoảng 50 - 100 lần một phút. Còn lúc tập thể dục, thay đổi cảm xúc, bị sốt và khi sử dụng một số loại thuốc chữa bệnh thì có thể khiến tim đập nhanh hơn, đôi khi hơn 100 nhịp mỗi phút. Tần số tim là gì? Nhịp tim hay nhịp đập của tim là số lần tim của bạn đập trong mỗi phút. Nhịp tim bình thường ở mỗi người là khác nhau. Tần số nhịp tim khi nghỉ ngơi ở người lớn thông thường dao động từ 60 đến 100 nhịp/phút. Tần số tim chậm hơn (nhịp chậm xoang) thường gặp ở người trẻ tuổi, đặc biệt vận động viên thể thao và người trong khi ngủ. Đôi khi nhịp tim sẽ tăng lên để đáp ứng với nhiều thay đổi như tập thể dục, nhiệt độ cơ thể, thay đổi cảm xúc, sử dụng thuốc hoặc vị trí của cơ thể. Bạn có thể biết tần số nhịp tim của bằng cách dưới đây: Cách 1: Đo nhịp tim thủ công
Cách 2: Dùng ống nghe để đếm nhịp tim đập. Nguyên nhân rối loạn nhịp tim Bạn có thể bị rối loạn nhịp tim ngay cả khi trái tim của bạn khỏe mạnh, nhưng nếu kết thúc sớm thì có lẽ đây là biểu hiện bình thường. Tuy nhiên, loạn nhịp tim xuất hiện dày đặc hơn thì có thể xuất phát từ những điều dưới đây:
Như thế nào là nhịp tim bình thường? Các bác sĩ khoa Tim Mạch có thể xác định nhịp tim khỏe mạnh bình thường thông qua cách đếm số lần tim đập mỗi phút (bpm) khi nghỉ ngơi. Đây được gọi là nhịp tim bình thường. Phạm vi dao động của nhịp tim bình thường ở trạng thái nghỉ ngơi cũng được ghi nhận là khác nhau giữa từng độ tuổi, giới tính và tình trạng bệnh lý. Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA), nhịp tim bình thường sẽ dao động từ 60 đến 100 bpm. Tuy nhiên, với một người càng gầy, càng hoạt động nhiều, nhịp tim nghỉ ngơi của họ càng thấp hơn. Ví dụ, các vận động viên Olympic thường sẽ có nhịp tim khi nghỉ ngơi dưới 60 bpm, vì tim của họ hoạt động hiệu quả cao. Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ đã công bố một danh sách về nhịp tim khi nghỉ ngơi bình thường theo từng lứa tuổi: Độ tuổi Nhịp tim bình thường Dưới 1 tháng tuổi 70-90 1-11 tháng tuổi 80-160 1-2 tuổi 80-130 3-4 tuổi 80-120 5-6 tuổi 75-115 7-9 tuổi 70-110 Trên 10 tuổi 60-100 Tim phải đập với một nhịp điệu đều đặn, bao gồm hai nhịp đập “ba-bum” với khoảng cách đều nhau ở giữa mỗi nhịp. Một trong những nhịp đập này là tim co bóp để cung cấp oxy cho lượng máu đã lưu thông và nhịp đập kia liên quan đến việc tim đẩy máu có oxy đi khắp cơ thể. Các loại rối loạn nhịp tim Bệnh rối loạn nhịp tim được phân loại theo tốc độ của nhịp tim:
1. Nhịp tim nhanh Rung nhĩ Rung tâm nhĩ là tình trạng nhịp tim không đều và thường rất nhanh có thể dẫn đến hình thành cục máu đông trong tim. Rung tâm nhĩ làm tăng nguy cơ đột quỵ, suy tim và các biến chứng liên quan đến tim khác. Nhịp nhanh thất Nhịp tim nhanh thất gây ra bởi các tín hiệu điện bất thường trong các buồng dưới của tim (tâm thất). Nhịp tim nhanh thất không cho phép tâm thất đổ đầy máu đúng cách và kết quả là tim không thể bơm đủ máu cho cơ thể. Nhịp nhanh thất có thể không gây ra vấn đề nghiêm trọng ở những người có trái tim khỏe mạnh. Nhịp nhanh thất dù có triệu chứng chưa rõ ràng nhưng có thể khiến bệnh nhân cảm thấy chóng mặt, khó thở hoặc đau ngực. Đôi khi, nhịp nhanh thất có thể khiến tim ngừng đập (ngừng tim đột ngột), đây là một trường hợp cấp cứu y tế để tránh đe dọa tính mạng. Một số nguyên nhân có thể gây ra nhịp nhanh thất là: cơ tim thiếu máu cục bộ, bệnh cơ tim phì đại, hội chứng QT dài, tác dụng phụ của thuốc điều trị… Rung thất Trong quá trình rung thất, các tín hiệu xung điện tim phát ra vô tổ chức làm cho các buồng tim dưới (tâm thất) co giật (rung rinh) một cách vô ích. Kết quả là tim không bơm máu đến phần còn lại của cơ thể. Đây là chứng loạn nhịp tim nguy hiểm nhất trong các loại nhịp tim nhanh. Rung thất có thể dẫn đến tử vong nếu nhịp tim bình thường không được phục hồi trong vòng vài phút. Hầu hết những người bị rung thất đều có bệnh lý về tim hoặc đã trải qua chấn thương nghiêm trọng. Các yếu tố nguy cơ được biết có liên quan đến chứng rung thất là: nhồi máu cơ tim, hội chứng Brugada, hội chứng QT dài, rung thất vô căn, rối loạn điện giải nghiêm trọng… 2. Nhịp tim chậm Mặc dù nhịp tim dưới 60 nhịp/ phút khi nghỉ ngơi được coi là nhịp tim chậm, nhưng nhịp tim thấp ngay cả trong trạng thái nghỉ ngơi cũng không hẳn là tim có vấn đề. Nếu người có sức khỏe tốt, tim vẫn có thể bơm đủ máu cho cơ thể chỉ với ít hơn 60 nhát đập của tim/ phút khi nghỉ ngơi. Nếu nhịp tim chậm và tim không bơm đủ máu, bạn có thể cân nhắc về một trong hai trường hợp nhịp tim chậm dưới đây: Hội chứng suy nút xoang Nút xoang chịu trách nhiệm phân bố nhịp tim. Nếu nút xoang không hoạt động bình thường, loạn nhịp tim có thể xuất hiện bằng hiện tượng xen kẽ giữa nhịp tim chậm và nhịp tim nhanh. Hội chứng suy nút xoang có thể do chấn thương gần nút xoang làm gián đoạn hoặc ngăn chặn sự di chuyển của các xung điện động. Hội chứng suy nút xoang thường gặp nhất ở người lớn tuổi. Nghẽn dẫn truyền nhĩ thất Sự tắc nghẽn các đường dẫn xung điện của tim có thể khiến các tín hiệu kích hoạt nhịp tim bị chậm hoặc dừng lại. Nghẽn dẫn truyền nhĩ thất có thể gây ra mất nhịp đập hoặc nhịp tim chậm. Các triệu chứng bao gồm chóng mặt, ngất xỉu, mệt mỏi và khó thở. Cấy máy tạo nhịp tim là một phương pháp điều trị phổ biến. Tùy theo mức độ suy giảm tín hiệu điện, tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất được chia từ nhẹ (1) đến nặng (3). Nguyên nhân phổ biến nhất của nghẽn dẫn truyền nhĩ thất tim là nhồi máu cơ tim. Các nguyên nhân khác bao gồm: bệnh cơ tim, bệnh van tim, tim tổn thương trong quá trình phẫu thuật, tác dụng phụ của thuốc hoặc do tiếp xúc với các chất độc hại. Di truyền có thể là một nguyên nhân gây ra block tim. 3. Các rối loạn nhịp tim thường gặp khác Hội chứng Brugada Hội chứng Brugada là một tình trạng hiếm gặp, nhưng ảnh hưởng đến các tín hiệu xung điện đi qua tim. Hội chứng này có thể khiến tim đập nhanh bất thường, đe dọa tính mạng. Hội chứng Brugada thường do một gen bị lỗi được di truyền từ cha mẹ của một đứa trẻ. Hội chứng QT dài Hội chứng QT dài là một vấn đề về tim di truyền ảnh hưởng đến cách tim của bạn đập. Ở một số người, điều này có thể gây ngất xỉu hoặc lên cơn (co giật). Rối loạn nhịp tim do hội chứng QT dài thường không có triệu chứng rõ ràng, bệnh chỉ được phát hiện khi làm điện tâm đồ. Một số triệu chứng của hội chứng này được ghi nhận là tim đập nhanh, co giật, choáng váng, ngất xỉu… Nếu bạn đang sống chung với bệnh tim, suy tim hoặc tiền sử bệnh tim và cảm nhận được lịch sử dao động bất thường của tim, thì nên đi thăm khám ở chuyên khoa tim mạch càng sớm càng tốt, vì đó có thể là dấu hiệu của một biến chứng về tim nghiêm trọng.
Cách điều trị bệnh rối loạn nhịp tim Việc điều trị rối loạn nhịp tim sẽ phụ thuộc vào tình trạng của mỗi người bệnh là bị rối loạn nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm hay do biến chứng khác. Bất kỳ nguyên nhân cơ bản nào gây ra rối loạn nhịp tim cũng sẽ cần được điều trị để cải thiện chất lượng cuộc sống. Điều trị nhịp tim chậm Nếu nhịp tim chậm xảy ra do một nguyên nhân nào đó, thì bác sĩ sẽ cần phải điều trị tình trạng đó trước tiên. Nếu vẫn không tìm thấy nguyên nhân, bác sĩ có thể chỉ định gắn máy tạo nhịp tim. Máy tạo nhịp tim là một thiết bị nhỏ mà bác sĩ đặt dưới da gần ngực hoặc bụng để giúp kiểm soát nhịp tim bất thường. Máy tạo nhịp tim sử dụng xung điện để thúc đẩy tim đập với tốc độ bình thường và đều đặn. Điều trị nhịp tim nhanh Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị khác nhau cho bệnh nhân mắc nhịp tim nhanh: Vận động: Các bài tập luyện, vận động nhẹ nhàng có thể thực hiện tại nhà để giúp ngăn chặn một số loại rối loạn nhịp tim bắt đầu ở nửa dưới của tim. Thuốc: Những loại thuốc như thuốc chẹn kênh canxi, thuốc chẹn beta, thuốc chống đông máu… sẽ hỗ trợ điều trị chứng rối loạn nhịp tim nhưng thường sẽ giúp giảm tình trạng nhịp tim nhanh. Kỹ thuật cắt bỏ mô bị tổn thương: Bác sĩ phẫu thuật đưa một hoặc nhiều ống thông vào bên trong tim. Các ống thông được đặt ở gần tim hoặc vị trí bị nghi ngờ là nguyên nhân gây ra rối loạn nhịp tim. Sau đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ sử dụng các ống thông này để phá hủy các phần nhỏ của mô bị tổn thương, mang đến tác dụng điều chỉnh chứng rối loạn nhịp tim. Máy khử rung tim (ICD): Bác sĩ phẫu thuật cấy máy này gần xương đòn trái, sau đó thiết bị sẽ theo dõi nhịp tim. Nếu nó phát hiện nhịp độ nhanh bất thường, nó sẽ kích thích tim trở lại tốc độ bình thường. Sốc điện: Một phương pháp điều trị sử dụng điện để gây sốc cho tim quay trở lại nhịp bình thường. Để thực hiện được, bệnh nhân cần được gây mê hoặc dùng thuốc an thần. Thủ thuật mê cung: Trong quy trình mê cung, bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch vết mổ ở tim. Sau đó, chúng sẽ lành lại thành sẹo và tạo thành các khối dẫn truyền các xung điện, giúp tim đập hiệu quả. Phẫu thuật phình động mạch thất: Đôi khi, một túi phình, hoặc phình, trong mạch máu dẫn đến tim có thể gây ra rối loạn nhịp tim. Nếu các phương pháp điều trị khác không hiệu quả, bác sĩ phẫu thuật có thể phải cắt bỏ túi phình. Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành: Bác sĩ phẫu thuật ghép động mạch hoặc tĩnh mạch từ nơi khác trong cơ thể vào động mạch vành. Điều này giúp tuần hoàn vượt qua bất kỳ vùng nào bị thu hẹp và cải thiện việc cung cấp máu cho cơ tim. Cách phòng ngừa hiện tượng loạn nhịp tim Không phải lúc nào bạn cũng có thể phát hiện kịp thời chứng loạn nhịp tim. Do đó, thường xuyên kiểm tra sức khỏe tim mạch và sức khỏe tổng quát có thể giúp bạn phòng ngừa và tránh gặp thêm các vấn đề khác nghiêm trọng hơn. Bên cạnh đó, kiểm tra và thay đổi những loại thuốc bạn đang dùng khi điều trị bệnh, nếu chúng có tác dụng phụ với tim của bạn. Trong một số loại thuốc trị cảm cúm và ho có chứa chất có thể gây rối loạn nhịp tim, vì vậy hãy trao đổi với bác sĩ thật kỹ trước khi sử dụng. Để có một trái tim khỏe, nhịp tim ổn định bạn cần phải xây dựng lối sống khoa học và lành mạnh hơn. Chẳng hạn như tuân theo những lời khuyên dưới đây:
Rối loạn mỡ máu là nguyên nhân chính yếu dẫn đến hình thành nhiều mảng xơ vữa bám trên thành mạch máu và dần dần phát triển thành cục máu đông, ngăn cản máu đi nuôi tim. Cùng với những yếu tố nguy cơ khác sẽ làm thúc đẩy thiếu máu cơ tim, rối loạn nhịp tim và nguy hiểm hơn là nhồi máu cơ tim.
Tập thể dục làm tăng sức mạnh cơ thể và khả năng chịu đựng của tim. Duy trì tập luyện thường xuyên sẽ làm giảm nguy cơ gặp các vấn đề về tim trong tương lai.
Rối loạn nhịp tim có thể điều trị nếu phát hiện kịp thời và áp dụng đúng phương pháp. Ngoài ra, bạn nên sử dụng 1 viên FAZ mỗi ngày để
duy trì sức khỏe cho tim mạch tốt hơn. Tham khảo: https://faz.com.vn/roi-loan-nhip-tim-a769.html Thông tin liên hệ: Tư vấn & hỗ trợ mua hàng: 1800 556 889 |
|