Sơ đồ tư duy Mối quan hệ giữa gen và ARn: - lý thuyết về arn

ARN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Đơn phân là nuclêôtit gồm 4 loại là A (ađêmin), G (guanin), X (xitozin) và U (uraxin). Nhìn chung phân tử ARN khi mới được tổng hợp ở trong nhân tế bào cómô hình cấu trúc như hình 17.1

ARN (axit ribônuclêic) cũng như ADN thuộc loại axit nuclêic.

ARN được chia thành loại khác nhau:

-ARN thông tin (mARN): có vai trò truyền đạt thông tin quy định cấu trúc cùa prôtêin cần tổng hợp.

- ARN vận chuyển (tARN): có chức năng vận chuyển axit amin tương ứng tới nơi tổng hợp prôtêin.

-ARN ribôxôm (rARN):là thành phần cấu tạo nên ribôxôm - nơi tổng hợp prôtêin.

ARN cũng được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N và P, là đại phân tử nhưng có kích thước và khối lượng nhỏ hơn nhiều so với ADN.

ARN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Đơn phân là nuclêôtit gồm 4 loại là A (ađêmin), G (guanin), X (xitozin) và U (uraxin). Nhìn chung phân tử ARN khi mới được tổng hợp ở trong nhân tế bào cómô hình cấu trúc như hình 17.1

Sơ đồ tư duy Mối quan hệ giữa gen và ARn: - lý thuyết về arn

Bảng so sánh ARN và ADN

Sơ đồ tư duy Mối quan hệ giữa gen và ARn: - lý thuyết về arn

Sơ đồ tư duy Mối quan hệ giữa gen và ARn:

Sơ đồ tư duy Mối quan hệ giữa gen và ARn: - lý thuyết về arn