So sánh 2 phân số trong c++ năm 2024
1. Viết chương trình nhập vào một phân số, rút gọn phân số và xuất kết quả. Show
2. Viết chương trình nhập vào hai phân số, tìm phân số lớn nhất và xuất kết quả. 3. Viết chương trình nhập vào hai phân số. Tính tổng, hiệu, tích, thương giữa chúng và xuất kết quả. PhanSo.h ifndef PHAN_SOdefine PHAN_SOclass PhanSo { private: private: public: };endifPhanSo.cpp include "PhanSo.h"include using namespace std; PhanSo::PhanSo() { iTuSo = 0; iMauSo = 1; } PhanSo::PhanSo(int iTu, int iMau) { iTuSo = iTu; if (iMau != 0) { }
else
{ }
}
void PhanSo::Nhap()
{
cout << "\tNhap tu So: "; cin >> iTuSo;
cout << "\tNhap mau so: "; cin >> iMauSo;
}
void PhanSo::Xuat()
{
cout << iTuSo << "/" << iMauSo << "\n"; } int PhanSo::UCLN(int a, int b) { if (a==0 ||b==0) return a+b; while (a !=b) { if(a>b) void PhanSo::RutGon()
{
int iUCLN = UCLN(iTuSo, iMauSo);
iTuSo = iTuSo / iUCLN;
iMauSo = iMauSo / iUCLN;
}
PhanSo PhanSo::Cong(const PhanSo &b)
{ }
PhanSo PhanSo::Tru(const PhanSo &b)
{ }
PhanSo PhanSo::Nhan(const PhanSo &b)
{ }
PhanSo PhanSo::Chia(const PhanSo &b)
{
return PhanSo(this->iTuSo*b.iMauSo,this->iMauSo*b.iTuSo);
}
int PhanSo::SoSanh(const PhanSo &b)
{
int x = this->iTuSo / this->iMauSo;
int y = b.iTuSo / b.iMauSo;
if (x < y) return -1; if (x > y) else return 0;
}
PhanSo::~PhanSo()
{
cout << "\nVao ham huy";
}main.cpp include "PhanSo.h"include
include using namespace std; void main() { PhanSo ps1,ps2; cout << "Phan so 1:\n"; ps1.Nhap(); cout << "\tPhan so vua nhap:"; ps1.Xuat(); ps1.RutGon(); cout << "\tPhan so rut gon:"; ps1.Xuat(); cout << "Phan so 2:\n"; ps2.Nhap(); cout << "\tPhan so vua nhap:"; ps2.Xuat(); ps2.RutGon(); cout << "\tPhan so rut gon:"; ps2.Xuat(); PhanSo psTong = ps1.Cong(ps2); cout << "\nCong hai phan so: "; psTong.RutGon(); psTong.Xuat(); PhanSo psTich = ps1.Nhan(ps2); cout << "\nNhan hai phan so: "; psTich.RutGon(); psTich.Xuat(); PhanSo psThuong = ps1.Chia(ps2); cout << "\nChia hai phan so: "; psThuong.RutGon(); psThuong.Xuat(); int ss = ps1.SoSanh(ps2); switch (ss) { case -1: case 1: case 0: default: }
PhanSo psHieu = ps1.Tru(ps2);
cout << "\nTru hai phan so: ";
psHieu.RutGon();
psHieu.Xuat();
_getch();
}
Nếu bạn đã học qua lập trình C++ cơ bản, chắc chắc rằng trong hầu hết các bài tập về C++, bạn đều sử dụng các toán tử số học như cộng, trừ, nhân, chia. Hầu hết các toán tử đó đều được thực hiện trên toán hạng có kiểu dữ liệu cơ bản như int, float, double…
Vậy nếu như bạn muốn thực hiện các toán tử đó đối với toán hạng có kiểu dữ liệu bạn tự định nghĩa thì làm sao?
Đây chính là lúc chúng ta sử dụng nạp chồng toán tử. Vậy hãy cùng tìm hiểu xem nạp chồng toán tử là gì và cách nạp chồng toán tử như thế nào. Cũng tương tự như nạp chồng hàm (overload function), bạn có thể định nghĩa nhiều hàm có cùng tên, nhưng khác tham số truyền vào, nạp chồng toán tử cũng tương tự. Nạp chồng toán tử (overload operator) là bạn định nghĩa lại toán tử đã có trên kiểu dữ liệu người dùng tự định nghĩa để dể dàng thể hiện các câu lệnh trong chương trình. Ví dụ như bạn định nghĩa phép cộng cho kiểu dữ liệu phân số thì sẽ thực hiện cộng hai phân số rồi trả về một phân số mới. So với việc thực hiện gọi hàm, việc overload toán tử sẽ làm cho câu lệnh ngắn gọn, dễ hiểu hơn.
Cơ chế hoạt độngVề bản chất, việc thực hiện các toán tử cũng tương đương với việc gọi hàm, ví dụ:
Nếu bạn thực hiện toán tử trên hai toán hạng có kiểu dữ liệu cơ bản (float, double, int…), trình biên dịch sẽ tìm xem phiên bản nạp chồng toán tử nào phù hợp với kiểu dữ liệu đó và sử dụng, nếu không có sẽ báo lỗi. Ngược lại nếu là kiểu dữ liệu tự định nghĩa như struct, class, trình biên dịch sẽ tìm xem có phiên bản nạp chồng toán tử nào phù hợp không? Nếu có thì sẽ sử dụng toán tử đó, ngược lại thì sẽ cố gắng chuyển đổi kiểu dữ liệu của các toán hạng đó sang kiểu dữ liệu có sẵn để thực hiện phép toán, không được sẽ báo lỗi. Các toán tử có thể được overload+ – * / % & | ~ ! = < > += -= *= /= %= = &= |= << >> >>= <<= == != <= >= && || ++ — ->* , -> [] () new delete new[] delete[] Vậy ta chỉ có một số toán tử sau không overload được:
Một số lưu ý:
Cú pháp overloadNhư đã giới thiệu, bản chất việc dùng toán tử là lời gọi hàm, do đó chúng ta overload toán tử cũng giống overload hàm, vậy chúng ta sẽ overload hàm nào? Chúng ta sẽ overload hàm có tên là “operator@”, với @ là toán tử cần overload (+, -, *, /…), kiểu trả về của hàm chính là lớp đó. Có hai loại là hàm cục bộ (dùng phương thức của lớp) và hàm toàn cục (dùng hàm bạn). Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu cách overload toán tử bằng cả hai cách. Cài đặt với hàm cục bộĐối với hàm cục bộ hay còn gọi là phương thức của lớp, số tham số sẽ ít hơn hàm toàn cục một tham số vì tham số đầu tiên mặc định chính là toán hạng đầu tiên. Vậy, đối với toán tử hai ngôi, ta chỉ cần truyền một tham số cho hàm, chính là toán hạng thứ hai. Ví dụ:
Sau khi overload toán tử, bạn có thể sử dụng nó trên kiểu dữ liệu bạn đã định nghĩa:
Giờ chúng ta hãy xem một ví dụ khác, overload toán tử cộng một phân số với một số nguyên.
Do toán tử overload theo cách này là phương thức, được gọi từ một đối tượng, do đó mặc định toán hạng đầu tiên phải là toán hạng có kiểu dữ liệu của lớp đó, điều này cũng có nghĩa là bạn phải đặt toán hạng có kiểu dữ liệu của lớp đó đầu tiên rối mới đến toán hạng tiếp theo. Và đối với các kiểu dữ liệu có sẵn, ta không thể truy cập vào các lớp định nghĩa nên chúng, do đó ta không thể overload operator của chúng được. Vậy để giải quyết điều này thì làm như thế nào? Ta sẽ sử dụng hàm toàn cục. Cài đặt với hàm toàn cụcThay vì đối với việc toán hạng đầu tiên luôn phải có kiểu là lớp nào đó, chúng ta sẽ sử dụng hàm bạn để có thể tự do lựa chọn thứ tự của các toán hạng. Ví dụ như bạn muốn 1 + ps1, ps1 + 1 đều được chứ không nhất thiết phải là ps1 + 1 nữa. Chúng ta cài đặt với hàm bạn tương tự như sau:
Khá là giống với overload toán tử theo cách dùng phương thức phải không? Vậy nếu muốn đổi thứ tự toán hạng thì phải làm sao, đơn giản đổi thứ tự tham số là được:
Chuyển kiểuCó hai loại chuyển kiểu là chuyển kiểu bằng toán tử chuyển kiểu và chuyển kiểu bằng constructor Overload toán tử chuyển kiểuNhư đã trình bày trong phần cơ chế, nếu không tìm thấy phiên bản nạp chồng toán tử nào phù hợp với kiểu dữ liệu của toán hạng, trình biên dịch sẽ chuyển đối toán hạng sang kiểu dữ liệu cơ bản để tính toán. Vậy chúng ta sẽ cần overload toán tử chuyển kiểu để trình biên dịch có thể chuyển kiểu dữ liệu ta định nghĩa sang kiểu dữ liệu cơ bản. Ví dụ như mình muốn chuyển phân số về số thực, mình sẽ overload toán tử chuyển kiểu float:
Lúc này, ta sẽ có thể thực hiện chuyển kiểu dữ liệu:
0 Chuyển kiểu bằng constructorĐể hạn chế việc phải overload toán tử với các toán hạng có kiểu dữ liệu khác nhau, ta sử dụng chuyển kiểu bằng constructor. Ví dụ:
1 Với constructor được khai báo như trên, khi ta thực hiện cộng một số nguyên với một kiểu phân số, số nguyên sẽ được trình biên dịch chuyển thành kiểu phân số thông qua việc gọi constructor bên trên, với mẫu số là 1 và tử chính là toán hạng ta đang cộng.
2 Sự nhập nhằngSự nhập nhằng xảy ra khi bạn thực hiện chuyển kiểu bằng constructor và chuyển kiểu bằng toán tử chuyển kiểu. Sự nhập nhằng khiến cho trình biên dịch không xác định được nên chuyển kiểu bằng toán tử chuyển kiểu hay constructor, dẫn đến việc mất đi cơ chế chuyển kiểu tự động (ngầm định).
3 Cách xử lý duy nhất cho việc này là thực hiển chuyển kiểu tường minh, việc này làm mất đi sự tiện lợi của cơ chế chuyển kiểu tự động. Do đó khi thực hiện chuyển kiểu, ta phải hi sinh một trong hai, hoặc là chuyển kiểu bằng constructor, hoặc là overload toán tử chuyển kiểu. Các phép toán đã có, toán tử chuyển kiểu cũng đã có, vậy bây giờ nhập hay xuất phân số ta vẫn phải tự nhập xuất tử và mẫu à? Chúng ta sẽ overload luôn toán tử >> và <<, hãy xem thực hiện như thế nào. Overload toán tử nhập xuấtMột toán tử nhập xuất sẽ có hai toán hạng, bến trái là istream hoặc ostream, bên phải là toán hạng cần nhập, xuất. Để overload, chúng ta sử dụng hàm toàn cục, có hai tham số, tham số đầu tiên là một tham chiếu đến đối tượng kiểu istream hoặc ostream, tham số thứ hai là một tham chiếu đối tượng cần nhập, xuất, kiểu trả về của hàm chính là tham chiếu đến tham số đầu tiên của hàm (istream hoặc ostream). Toán tử nhậpMình sẽ thực hiện overload toán tử nhập cho lớp phân số của mình như sau:
4 Như vậy toán tử nhập đã được overload cho lớp phân số, bây giờ khi gọi toán tử nhập chúng ta sẽ được kết quả sau:
5 Toán tử xuấtĐối với toán tử nhập cũng tương tự, chúng ta cũng thực hiện tương tự như sau:
6 Bây giờ bạn có thể sử dụng toán tử xuất bình thường như các kiểu dữ liệu cơ bản khác:
7 Hạn chế của việc overload toán tử
Một số ràng buộc của toán tử
Tổng kếtVậy là trong bài viết này, mình đã giới thiệu cho các bạn cách nạp chồng toán tử trong C++. Nếu bạn thấy hay, hãy chia sẻ cho bạn bè cùng biết, và đừng ngần ngại góp ý dưới bài viết để giúp mình phát triển bài viết tốt hơn. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết. |