So sánh đấu thầu rộng rãi và chào hàng cạnh tranh

Phân biệt hình thức đấu thầu chào hàng cạnh tranh và đấu thầu rộng rãi

Ngày gửi: 13/01/2020 lúc 23:02:24

Mã số câu hỏi: HTPL42431

Câu hỏi:

Phân biệt hình thức đấu thầu chào hàng cạnh tranh và đấu thầu rộng rãi. Đấu thầu theo hình thức chào hàng cạnh tranh có điểm khác biệt gì so với hình thức đấu thầu rộng rãi?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam [hethongphapluat.com] xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đấu thầu 2013;

– Nghị định 63/2014/NĐ-CP;

2. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất về hình thức đấu thầu chào hàng cạnh tranh

* Các gói thầu áp dụng [Điều 23 Luật Đấu thầu, Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP]:

– Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

– Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;

– Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.

– Các gói thầu nêu trêncó giá trị không quá 05 tỷ đồng thì áp dụng phương thức chào hàng cạnh tranh thông thường;

Hỗ trợ tư vấn mọi vấn đề liên quan đến pháp luật đấu thầu, thủ tục đấu thầu:024.6294.9155

* Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường [Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP]:

–Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:

+ Lập hồ sơ yêu cầu [Khoản 1 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP]:Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;

+Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu;

–Tổ chức lựa chọn nhà thầu:

+Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ yêu cầu [Khoản 2 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP];bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;

+Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu

–Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng:

+Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có hồ sơ đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; tất cả yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;

+Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có] và không vượt giá gói thầu sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng;Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;

+ Thương thảo hợp đồng [Điều 19 Nghị định 63/2014/NĐ-CP];

* Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn[Điều 59Nghị định 63/2014/NĐ-CP]:

Chào hàng cạnh tranh là gì? Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường?

– Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá:

+ Bản yêu cầu báo giá được lập bao gồm các nội dung về phạm vi công việc, yêu cầu về kỹ thuật, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao, dự thảo hợp đồng, thời gian chuẩn bị và nộp báo giá [tối thiểu 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo giá] và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu;

+ Sau khi bản yêu cầu báo giá được duyệt, bên mời thầu đăng tải thông báo mời chào hàng trên một tờ báo được phát hành rộng rãi trong một ngành, một tỉnh hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi trực tiếp bản yêu cầu báo giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu.Trường hợpgửi trực tiếp, nếu trướcthời điểmđóng thầu có bất kỳ nhà thầu nào khác đề nghị được tham gia chào hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu cầu báo giá cho nhà thầu đó. Bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí theo hình thức gửi trực tiếp,gửiqua đường bưu điện, thư điện tử [email] hoặc bằng fax.

– Nộp và tiếp nhận báo giá:

+ Nhà thầu chuẩn bị và nộp 01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Việc nộp báo giá có thể thực hiện theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử [email] hoặc bang fax;

+ Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lậpvănbản tiếp nhận các báo giá được nộp trước thời điểm đóng thầu bao gồm các nội dung như: Tên nhà thầu, giá chào, thời gian có hiệu lực của báo giá và gửi văn bản tiếp nhận này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.

– Đánh giá các báo giá:

+ Bên mời thầu so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Báo giá được xác định đáp ứng tất cả các yêu cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá [nếu có] thấp nhất và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn;

Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu theo quy định mới nhất

+ Trong quá trình đánh giá, trường hợp cần thiết bên mời thầu mời nhà thầu có giá chào thấp nhất sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá [nếu có] đến thương thảo hợp đồng.

+Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá

– Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu [Điều 20 Nghị định 63/2014/NĐ-CP];Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định.

–Hoàn thiện và ký kết hợp đồng

Tư vấn luật đấu thầu, tư vấn các thủ tục trong đấu thầu trực tuyến miễn phí:024.6294.9155

* Hồ sơ yêu cầu: quy định tại Thông tư 11/2015/TT-BKHĐT

Thứ hai về hình thức đấu thầu rộng rãi

Quy định phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ trong đấu thầu

* Các gói thầu áp dụng [Điều 20 Luật Đấu thầu 2013]

– Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.

– Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu 2013, trừ trường hợp áp dụng hình thức quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này.

* Quy trình lựa chọn nhà thầu của Đấu thầu rộng rãi: Luật Đấu thầu 2013 ghi nhận tùy từng tính chất của gói thầu mà đấu thầu rộng rãi có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu như sau:

– Phương thức một giai đoạn một gói hồ sơ:

+ Các gói thầu áp dụng quy định tại Điều 28 Luật Đấu thầu 2013;

+ Quy trình lựa chọn nhà thầu: quy định tại Mục I Chương II Nghị định 63/2014/NĐ-CP;

– Phương thức một giai đoạn hai gói hồ sơ:

+ Các gói thầu áp dụng quy định tại Điều 29 Luật Đấu thầu 2013;

+ Quy trình lựa chọn nhà thầu quy định tại Mục II Chương II Nghị định 63/2014/NĐ-CP;

– Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ:

+ Các gói thầu áp dụng quy định tại Điều 30 Luật Đấu thầu 2013;

+ Quy trình lựa chon nhà thầu quy định tại Mục I Chương IV Nghị định 63/2014/NĐ-CP;

– Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ:

+ Các gói thầu áp dụng quy định tại Điều 31 Luật Đấu thầu 2013;

+ Quy trình lựa chon nhà thầu quy định tại Mục II Chương IV Nghị định 63/2014/NĐ-CP;

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật.

Twitter

Chia sẻ

Tin cùng chuyên mục

  • Ngày 28/02: Ca mắc mới Covid-19 lần đầu tăng vọt lên 94.385; Quảng Ninh bổ sung hơn 28.000 F0
  • Các cách khai báo y tế dành cho F0
  • Hướng dẫn thủ tục thay đổi màu sơn cho xe
  • Thêm 2.828 ca, Việt Nam có tổng 5.926 bệnh nhân Covid-19 ngày 18/7
  • Công bố 29 ca tử vong do Covid-19 tại Hà Nội, TP.HCM và 5 tỉnh, thành

1. Chào hàng cạnh tranh rút gọn là gì?

Chào hàng cạnh tranh rút gọn là một hình thức thực hiện trong đấu thầu, là hình thức mời thầu phổ biến đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa hiện nay. Các trường hợp được phép áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn được quy định cụ thể tại Luật đấu thầu năm 2013.

Vậy khi thực hiện chào hàng cạnh tranh rút gọn cần đáp ứng điều kiện và được thực hiện theo quy trình cụ thể sau đây:

Tư vấn điều kiện, quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn trong đấu thầu:1900.6568

Sự khác biệt giữa hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế

By

Nguyễn Hồng Thuý

-

21/06/2020

0

1356

Facebook

Twitter

Pinterest

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

5/5 - [1 bình chọn]

Hiện nay, pháp luật quy định nhiều hình thức để bên mở thầu lựa chọn nhà thầu cho gói thầu của mình như: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế. Sự khác biệt giữa hai hình thức?

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên – gọi tổng đài tư vấn pháp luật [24/7]: 1900 6198

Video liên quan

Chủ Đề