Tại sao không dùng allopurinol trong cơn gout cấp

Allopurinol là một thuốc được sử dụng phổ biến trong các phác đồ điều trị Gout mạn tính, đặc biệt trong các trường hợp có kèm theo sỏi thận hoặc suy thận. Thuốc ức chế mạnh xanthin oxidase nên làm giảm sinh tổng hợp acid uric, giảm nồng độ acid uric máu và acid uric niệu. Ngoài ra, thuốc cũng được dùng để ngăn chặn sự gia tăng nồng độ acid uric ở những bệnh nhân đang hóa trị liệu ung thư.

Thuốc ức chế xanthin oxydase bắt đầu làm giảm sản xuất acid uric trong 2 - 3 ngày, acid uric máu trở lại bình thường trong vòng 1 - 3 tuần.

Thuốc Allopurinol dạng lọ viên nén 100mg - 300mg

Allopurinol dạng dịch truyền tĩnh mạch 500mg

Allopurinol dạng viên đóng vỉ 300mg

Thuốc Allopurinol dạng viên nén đóng vỉ 100mg

Tên quốc tế: Allopurinol

Hàm lượng:

  • Dạng viên nén 100mg, 300mg
  • Dạng tiêm tĩnh mạch: 100mg, 300mg, 500mg

Tác dụng:

  • Allopurinol có tác dụng ức chế enzyme xanthin oxidase do có cấu trúc tương tự hypoxanthin, ức chế sự chuyển đổi hypoxanthin thành xanthin rồi thành acid uric. Thuốc làm hạ thấp nồng độ acid uric dưới giới hạn hòa tan của nó nên giúp hòa tan các tinh thể urat.
  • Thuốc làm tăng đào thải qua thận các tiền chất oxypurin nên giảm nguy cơ sỏi thận và bệnh thận.

Chỉ định:

  • Allopurinol được lựa chọn trong điều trị Gout mạn tính, đặc biệt trường hợp có sỏi urat ở thận.
  • Tăng acid uric huyết ở bệnh nhân Gout nguyên phát.
  • Tăng acid uric máu thứ phát do ung thư, do điều trị bằng các thuốc chống ung thư, thuốc lợi tiểu thiazide.
  • Tăng acid uric máu mà không thể dùng được các thuốc tăng thải acid uric như probenecid hoặc Sulfinpyrazon.

Cách dùng:

  • Không nên dùng Allopurinol trong cơn Gout cấp vì thuốc có thể làm tình trạng viêm khớp trầm trọng hơn. Chỉ nên dùng khi tình trạng viêm khớp đã thuyên giảm sau khi đã sử dụng các thuốc Colchicine hoặc các thuốc giảm đau chống viêm NSAIDs.
  • Allopurinol có thể gây cơn Gout cấp lúc khởi đầu trị liệu do làm rối loạn nồng độ acid uric ở máu và mô, vì vậy thường dùng Colchicine trước khi dùng Allopurinol để dự phòng cơn Gout cấp.
  • Trong sử dụng Allopurinol cần lưu ý uống đủ nước để lượng nước tiểu khoảng 2 lít/ ngày.

Ghi chú: 

- 2 - 3 tuần sau khi khỏi đợt đau cấp, bắt đầu cho Colchicine hoặc một thuốc NSAID thích hợp [không dùng ibuprofen hoặc các salicylat] ngay từ khi bắt đầu cho Allopurinol và tiếp tục ít nhất 1 tháng sau khi hết tăng acid uric-máu.

- Tăng acid uric máu do điều trị mạnh ung thư máu [do thầy thuốc chuyên khoa chỉ định] uống hoặc tiêm tĩnh mạch, 600-800 mg/ngày trong 2 - 3 ngày, kèm theo uống nhiều nước và sau đó giảm liều xuống 300 mg/ngày. Bắt đầu cho điều trị ít nhất 2 - 3 ngày [nên 5 ngày] trước khi bắt đầu liệu pháp chống ung thư. Ngừng thuốc khi tiềm năng tăng sản xuất acid uric không còn nữa. Tiêm tĩnh mạch chỉ dùng cho người không dung nạp Allopurinol bằng đường uống.

Liều lượng:

  • Người lớn bị Gout:
  • Liều khởi đầu: Nên dùng 100mg, uống mỗi ngày 1 lần.
  • Liều duy trì: Nên dùng 200-300mg [Gout nhẹ] hoặc 400-600mg/ngày [Gout vừa, nặng] chia uống nhiều lần.
  • Người lớn hóa trị bị tăng acid uric máu thứ cấp:
  • Dạng tiêm tĩnh mạch: Dùng 200-400mg/m2/ngày đến tối đa 600mg/m2/ngày tiêm.
  • Dạng uống: Dùng 600-800mg/ngày trong 1-3 ngày, nên uống ít nhất 2 lít nước/ngày.
  • Liều duy trì: Nên dùng 200-300mg/ngày. Uống đến khi không có nguy cơ phát triển tình trạng tăng acid uric máu.
  • Người lớn bị sỏi Canxi oxalate:
  • Liều khởi đầu: 200-300mg, uống mỗi ngày/ lần.
  • Duy trì: Không nên dùng quá 300mg/ngày.
  • Đối với bệnh nhân suy thận, cần hiệu chỉnh liều dựa trên độ thanh thải Creatinin. Clcr 80 ml/phút, 250 mg/ngày; Clcr 60 ml/phút, 200 mg; Clcr 40 ml/phút, 150 mg; Clcr 20 ml/phút, 100 mg; Clcr 10 ml/phút, 100 mg cách 2 ngày; Clcr dưới 10 ml/phút, 100 mg cách 3 ngày.
  • Liều thông thường cho trẻ em đang hóa trị liệu có tăng acid uric máu thứ cấp:
  • Dạng tiêm truyền:

Trẻ dưới 10 tuổi: Dùng liều 200mg/m2/ngày trong 1-3 liều bằng nhau, chia liều không vượt quá 600mg/24h.Tất cả các liều > 300mg thì nên chia nhỏ liều.

Trẻ trên 10 tuổi: Dùng liều 200-400mg/m2/ngày trong 1-3 liều bằng nhau, không vượt quá 600mg/24h.

Trẻ dưới 6 tuổi: 150mg mỗi ngày, chia làm 3 lần.

Trẻ từ 6-10 tuổi: 300 mg mỗi ngày, chia làm 2-3 lần.

Trẻ trên 10 tuổi: 600-600 mg mỗi ngày, chia 2-3 liều bằng nhau.

Tác dụng không mong muốn

  • Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn.
  • Phản ứng nặng nhất là phản ứng quá mẫn bao gồm: sốt, ban đỏ, tăng bạch cầu ái toan, viêm gan,suy thận tiến triển và tử vong. Có thể sốt, hoại tử thượng bì, rụng tóc, suy tủy, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, vàng da, viêm mạch.
  • Thuốc có thể gây hội chứng Stevens – Johnson.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với Allopurinol hoặc bất kì thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân bị bệnh gan thận nặng.
  • Chứng nhiễm sắc tố sắt vô căn.
  • Không nên dùng khi khởi đầu cơn Gout cấp.
  • Chống chỉ định ở trẻ em, ngoại trừ trẻ bị ung thư hoặc rối loạn men.

Tương tác thuốc

  • Do thuốc ức chế enzym xanthin – oxydase, cũng là enzym chuyển hóa azathioprine và mercaptopurine nên cần giảm liều 2 chất này khi điều trị Gout trên người có mảnh ghép.
  • Thuốc làm tăng nồng độ Theophyllin, Wafarin khi dùng cung do làm kéo dài thời gian bán hủy các thuốc này.
  • Allopurinol làm tăng tác dụng gây acid niệu của probenecid.
  • Probenecid làm tăng thải trừ oxypurinol là chất chuyển hóa của allopurinol nên phải tăng liều allopurinol khi dùng cùng với probenecid

Ưu điểm

  • Thuốc dung nạp tốt.
  • Allopurinol vừa làm giảm sản xuất acid uric, vừa làm tăng đào thải acid uric nên giảm cả acid uric máu và acid uric niệu, hạn chế sự hình thành sỏi urat ở thận.

Nhược điểm

  • Thuốc có thể gây ra phản ứng quá mẫn hoặc một số tác dụng phụ trên tiêu hóa.
  • Allopurinol có thể gây cơn Gout cấp lúc khởi đầu trị liệu do làm rối loạn nồng độ acid uric ở mô và máu nên thường phải sử dụng Colchicin trước để tránh cơn viêm khớp cấp do Gout, sự phối hợp này làm tăng tác dụng không mong muốn cho bệnh nhân.

Giải pháp hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân bị Gout mạn tính

Hoàng Tiên Đan có thành phần hoàn toàn từ các dược liệu quý gồm: Tơm trơng, Khúc khắc, Dâm dương hoắc. Sự kết hợp những hoạt chất đã được nghiên cứu và chứng minh bởi hai trường đại học lớn là Đại học Y Dược TP. HCM và Đại học Y Dược Huế là có tác dụng bổ thận, tăng cường chức năng lọc và đào thải của thận mang đến hiệu quả cao trong dứt điểm Gout cấp và mạn tính.

Đặc biệt, báo cáo mới nhất của Viện Y tế quốc gia cho thấy, hoạt chất Phytosterol chiếm ưu thế trong Tơm trơng có cơ chế tác dụng giống như Allopurinol – được dùng để ức chế sinh tổng hợp axít uric, tiến tới giảm hàm lượng axít uric trong máu. Tuy nhiên, khác với Allopurinol, hoạt chất Phytosterol là một hoạt chất tự nhiên nên rất an toàn cho sức khỏe người dùng.

Ngoài Phytosterol, một số hoạt chất khác có trong Hoàng Tiên Đan như Sapoin, Flavonoid, Alcaloid cũng có tác dụng  ức chế tổng hợp acid uric, hòa tan các tinh thể urat lắng đọng, chống viêm, giảm đau.

Với cơ chế nhiều tác động, Hoàng Tiên Đan là lựa chọn mang lại hiệu quả cao và tuyệt đối an toàn với cả những trường hợp tăng acid uric, Gout cấp tính và mạn tính.

Bài viết liên quan

Sử dụng thuốc trị gout thường là lựa chọn đầu tiên của những người đang gặp rắc rối với căn bệnh viêm khớp liên quan đến chuyển hóa này. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết người mắc bệnh gút nên uống thuốc gì, đồng thời cần lưu ý những vấn đề nào khi sử dụng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Bệnh Gout [gút hoặc thống phong] là một dạng viêm khớp phổ biến do vi tinh thể, đặc trưng bởi các đợt viêm cấp tái phát. Nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ hàm lượng axit uric trong cơ thể quá cao dẫn đến tình trạng lắng đọng tinh thể ở các mô và gây đau viêm biểu hiện trên lâm sàng bằng các đợt Gút cấp. Xen kẽ giữa các đợt cấp là giai đoạn không có triệu chứng nhưng tinh thể urat vẫn tiếp tục lắng đọng. Nếu không sớm có biện pháp kiểm soát, điều trị gout hiệu quả, các đợt cấp sẽ tái phát mau dần, khoảng thời gian không triệu chứng giữa các đợt cấp sẽ ngắn lại.

Cuối cùng, các đợt cấp tái phát thường xuyên hơn, các khớp đau âm ỉ liên tục, người bệnh sẽ không thể tránh khỏi tình trạng thương tổn khớp vĩnh viễn dẫn đến tàn phế, bệnh tiến triển thành Gút mạn tính có hạt tophi, tổn thương thận do Gút. Hiện nay, mục tiêu điều trị là dùng các thuốc điều trị kết hợp với thay đổi chế độ sống, sinh hoạt nhằm kiểm soát triệu chứng sưng, đau trong đợt cấp, dự phòng đợt cấp tái phát và hạ axit uric máu.

Qua bài viết sau, ThS.BSNT. Nguyễn Thị Phương sẽ “điểm danh” top 8 loại thuốc trị gout thường được kê toa nhất và những vấn đề mà bệnh nhân cần lưu ý khi sử dụng các thuốc này.

Trong phác đồ điều trị bệnh gout bằng thuốc, mục tiêu của phương pháp này là:

  • Giảm đau và sưng viêm trong các đợt cấp của bệnh
  • Hạ nồng độ axit uric máu
  • Dự phòng cơn Gút cấp xảy ra

Trong một cơn gút cấp, mục tiêu hàng đầu của việc điều trị là ức chế quá trình viêm, giảm sưng đau tại khớp. Người ta thường dùng thuốc giảm viêm kháng đau không chứa steroid [NSAIDs], colchicin hoặc corticosteroid [đường toàn thân hoặc nội khớp] để kiểm soát triệu chứng trong đợt cấp. Việc lựa chọn loại thuốc nào cần căn cứ vào tình hình cụ thể của từng bệnh nhân như mức độ hoạt động bệnh, các bệnh lý đi kèm, khả năng dung nạp thuốc.

1. Thuốc giảm đau kháng viêm không chứa steroid [NSAIDs]

Các loại thuốc NSAIDs như aspirin, ibuprofen, indomethacin, ketoprofen hay naproxen… thường “có mặt” trong toa thuốc điều trị của người bị bệnh gout nhờ vào khả năng chống viêm, giảm đau tốt, hiệu quả tức thời. Tuy nhiên, thuốc cũng có nhược điểm là chỉ duy trì công dụng trong thời gian ngắn, đồng thời còn có nguy cơ gây tác dụng phụ ảnh hưởng đến:

  • Hệ tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy hoặc nghiêm trọng hơn là loét dạ dày
  • Chức năng gan, thận, tim mạch

Trong những năm gần đây, thuốc NSAIDs đã được cải tiến thành “phiên bản” lành tính hơn là thuốc NSAIDs chọn lọc COX-2 với tác dụng giảm đau, kháng viêm tương đương “phiên bản” truyền thống nhưng ít tác dụng phụ hơn. Mặc dù vậy, ảnh hưởng của nhóm thuốc “nâng cấp” này lên tim mạch vẫn còn đang được nghiên cứu, đánh giá. [1]

2. Colchicine

Bên cạnh thuốc NSAIDs, colchicine cũng thường xuyên được sử dụng để đối phó với các cơn gút cấp hoặc đợt cấp ở tình trạng gout mạn tính. Do tác dụng chống viêm chọn lọc và hiệu quả trong điều trị cơn Gút cấp, colchicin trước đây thường được sử dụng với liều cao nhằm kiểm soát triệu chứng cơn Gút. [2]

Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ra rằng colchicin liều cao có thể gây độc tính do tích liều như suy tủy xương, tổn thương gan, thận,.. và cũng không cải thiện triệu chứng tốt hơn so với sử dụng cochicin liều thấp. Colchicin có tác dụng tốt khi dùng trong 12-36 giờ đầu của đợt Gút cấp, thuốc làm thuyên giảm triệu chứng của bệnh trong 6 – 12 giờ. Bệnh nhân cũng cần lưu ý rằng colchicine có thể gây buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy trong một số trường hợp.

3. Corticosteroid

Prednisone là thuốc corticosteroid thường xuất hiện trong các toa thuốc dành cho bệnh nhân gout. Do thuốc có nhiều tác dụng phụ nên được chỉ định khi bệnh nhân không đáp ứng tốt với phác đồ điều trị bệnh gout với NSAIDs, colchicin hoặc có chống chỉ định với 2 loại thuốc trên. Loại thuốc này có thể sử dụng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch trực tiếp vào khớp.

Mặc dù corticosteroid được đánh giá cao về hiệu quả nhưng bệnh nhân cần lưu ý chỉ dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Nguyên nhân là do sử dụng corticoid không đúng chỉ định có thể góp phần dẫn đến các vấn đề sức khỏe như:

Khác với các thuốc chống viêm, giảm đau, nhóm thuốc trị gout bằng cách hạ nồng độ axit uric máu có thể dùng lâu dài với mục đích giảm tính nghiêm trọng của các đợt viêm cấp, đồng thời hạn chế nguy cơ biến chứng xảy ra. Mục tiêu điều trị của thuốc hạ acid uric máu là đạt nồng độ acid uric máu dưới 300 umol/l [5mg/dl] đối với bệnh nhân đã có hạt tophi và dưới 360 umol/l [6mg/dl] với bệnh nhân chưa có hạt tophi.

Nếu bệnh nhân chưa sử dụng liệu pháp hạ acid uric máu trước đây thì không nên dùng thuốc hạ acid uric máu ngay trong đợt viêm cấp. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân đang sử dụng thuốc hạ acid uric máu mà bị cơn Gút cấp tấn công thì không nên ngừng thuốc. Các thuốc hạ acid uric máu tác động vào các khâu khác nhau của quá trình chuyển hóa acid uric trong cơ thể. Tùy theo cơ chế tác dụng, người ta phân ra các nhóm sau:

  • Thuốc ức chế tổng hợp acid uric máu: Allopurinol, Febuxostat
  • Thuốc giúp tăng thải acid uric: Probenecid
  • Thuốc tiêu acid uric: Pegloticase
  • Thuốc ức chế tái hấp thu acid uric có chọn lọc: Lesinurad

4. Allopurinol

Allopurinol có thể xem là thuốc kê đơn có tác dụng giảm nồng độ axit uric phổ biến nhất, hoạt động bằng cách ức chế quá trình tổng hợp của hợp chất này trong cơ thể. Thuốc dễ dung nạp, tiết kiệm về mặt chi phí, là lựa chọn đầu tay trong các thuốc hạ acid uric máu. Nên bắt đầu dùng thuốc với liều thấp tăng dần cho đến khi đạt được nồng độ acid uric máu theo mục tiêu điều trị.

Allopurinol bắt đầu làm giảm acid uric máu ngay từ 24 giờ đầu sau dùng thuốc và đạt hiệu quả tối đa sau 2 tuần dùng thuốc. Độc tính của thuốc có thể gây phát ban, nhiễm độc gan, ức chế tủy xương, dị ứng thuốc, .. Thuốc có thể gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng như hội chứng Steven Johnson đặc biệt có nguy cơ cao trên những người mang gen HLA-B *5801

5. Febuxostat

Năm 2009, FDA đã phê chuẩn việc sử dụng Febuxostat, một loại thuốc cũng là một loại thuốc ức chế tổng hợp axit uric trong cơ thể mới bên cạnh allopurinol. Cơ chế hoạt động của thuốc là ức chế enzyme xúc tác trong quá trình phân giải purine thành axit uric. Thuốc dùng được trên bệnh nhân suy thận, với mức lọc cầu thận trên 30 ml/phút không cần phải chỉnh liều.

Febuxostat ít nguy cơ dị ứng hơn allopurinol. Do vậy, thuốc được chỉ định dùng khi không dung nạp hoặc dị ứng với allopurinol. Thận trọng khi sử dụng Febuxostat trên bệnh nhân có tiền sử hoặc đang có bệnh lý tim mạch như suy tim, đột quỵ, nhồi máu cơ tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ,…

6. Probenecid

Đây là loại thuốc có tác dụng tăng thải axit uric ở thận, chủ yếu dành cho những bệnh nhân không thể bài tiết axit uric hiệu quả. Nhờ vậy, nồng độ của hoạt chất này trong máu sẽ ổn định hơn. Trong một số trường hợp, probenecid có thể được kết hợp với allopurinol, một thuốc hạ acid uric máu khác.

Tương tự nhiều loại thuốc khác, đôi khi probenecid có thể gây ra một số tác dụng phụ như phát ban, đau bụng, sỏi thận… Do đó, loại thuốc tăng thải axit uric này chống chỉ định cho các đối tượng sau:

  • Có kết quả xét nghiệm axit uric niệu trên 600mg/24 giờ
  • Bị suy thận hoặc sỏi thận
  • Người dùng liều thấp Aspirin thường xuyên
  • Rối loạn chức năng đông máu
  • Tiền sử dị ứng với Probenecid
  • Tăng acid uric thứ phát do các bệnh lý ác tính

Vì có nhiều tác dụng phụ nên thuốc này hiện nay không được sử dụng rộng rãi trên thị trường Việt Nam

7. Pegloticase

Về cơ bản, pegloticase là một loại enzyme chuyển hóa axit uric thành một hợp chất khác dễ đào thải hơn là allantoin. Loại thuốc này thường dùng dưới dạng tiêm tĩnh mạch [2tuần/lần]. Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như mày đay, dị ứng, sốc phản vệ, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, tán huyết và gây methemoglobin ở người thiếu G6PD,…

Pegloticase mới được nghiên cứu trên phạm vi chưa lớn, nên có thể chưa phát hiện đầy đủ các vấn đề về an toàn và giá thành của thuốc khá đắt. Thuốc được chỉ định trong trường hợp Gút nặng, khó chữa và không đáp ứng với các thuốc hạ acid uric đường uống khác. Thuốc hiện nay chưa được chỉ định rộng rãi trên thị trường Việt Nam. [3]

8. Lesinurad

Được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ [FDA] phê duyệt vào năm 2015, lesinurad có tác dụng giúp giảm nồng độ axit uric trong những trường hợp allopurinol hoặc febuxostat không đem lại hiệu quả như mong đợi. Bên cạnh đó, loại thuốc mới điều trị bệnh gout này cũng có thể dùng kết hợp với nhóm thuốc ức chế tổng hợp axit uric.

Mặc dù được xem là giải pháp điều trị đầy hứa hẹn cho những bệnh nhân gặp khó khăn với việc kiểm soát tốt các triệu chứng gout nhưng giá thành của thuốc khá cao, bên cạnh đó một số chuyên gia cho rằng thuốc lesinurad có nguy cơ gây suy giảm chức năng thận. Ngoài ra thuốc có thể gây các tác dụng phụ như đau đầu, cúm, trào ngược dạ dày thực quản, đau tức ngực,..Thuốc hiện nay chưa được chỉ định rộng rãi trên thị trường Việt Nam.

Để dự phòng cơn Gút cấp, nên lựa chọn sử dụng thuốc chống viêm liều thấp [ NSAIDs, colchicin hoặc corticosteroid] trong ít nhất 3 – 6 tháng phối hợp với thuốc hạ acid uric máu. Việc lựa chọn loại thuốc chống viêm nào phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân, xem xét chỉ định, chống chỉ định của từng loại thuốc.

Như đã đề cập bên trên, các loại thuốc trị gout đều có tác dụng phụ đi kèm. Do đó, bệnh nhân nên tham vấn cùng bác sĩ để làm rõ những vấn đề như sau trước khi tiến hành điều trị, bao gồm:

  • Tác dụng của thuốc được đề xuất
  • Nhóm đối tượng chống chỉ định dùng thuốc
  • Những biến chứng rủi ro khi dùng thuốc có thể xảy ra
  • Cách sử dụng thuốc hiệu quả, bao gồm thời gian và liều lượng dùng

Ngoài ra, người bệnh cũng nên báo lại với bác sĩ nếu đang sử dụng bất kỳ thuốc điều trị nào khác. Điều này có thể giúp các chuyên gia cân nhắc đề xuất loại thuốc trị bệnh gout phù hợp, đảm bảo hiệu quả và tránh dẫn đến tương tác thuốc.

Dùng thuốc điều trị Gout là một trong những phương pháp để điều trị bệnh Gout hiệu quả, tuy nhiên phòng bệnh hơn chữa bệnh, bạn có thể tham khảo qua bài viết GỢI Ý CÁCH PHÒNG NGỪA BỆNH GOUT ĐƠN GIẢN, HIỆU QUẢ TẠI NHÀ. 

Sự kết hợp giữa việc tuân thủ phác đồ điều trị gout bằng thuốc tây y và thay đổi thói quen sinh hoạt theo hướng lành mạnh, tích cực hơn sẽ góp phần cải thiện các triệu chứng bệnh đáng kể. Đặc biệt, bệnh nhân nên:

Thừa cân hay béo phì là một trong những yếu tố khiến bệnh gout trở nặng. Vì vậy, duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh bằng cách thường xuyên hoạt động thể chất vừa phải và ăn uống khoa học, đầy đủ dinh dưỡng có thể giúp hạn chế các cơn gút cấp diễn ra. [4]

Bên cạnh việc hỗ trợ kiểm soát cân nặng, thay đổi chế độ ăn uống theo chỉ định của bác sĩ còn góp phần giảm nồng độ axit uric máu. Lúc này, bệnh nhân cần thực hiện đúng các quy tắc như sau:

  • Uống nhiều nước, nhưng không uống bia, rượu hay bất kỳ thức uống chứa cồn nào khác
  • Cắt giảm lượng thịt và hải sản trong khẩu phần ăn nhằm hạn chế tiêu thụ purin
  • Hạn chế dùng thực phẩm, thức uống chứa nhiều đường
  • Tăng cười bổ sung rau củ quả, trái cây và ngũ cốc nguyên hạt vào các bữa ăn hàng ngày

Tham khảo thực đơn mỗi ngày dành cho bệnh nhân gout tại đây

Như vậy, có thể thấy rằng điều trị, kiểm soát tốt các triệu chứng gout là cả một quá trình lâu dài. Ngoài việc tìm hiểu về công dụng của các loại thuốc trị gout và cách sử dụng hiệu quả, bệnh nhân cũng cần chú trọng đến lối sinh hoạt thường ngày. Bên cạnh đó, đừng quên tái khám đúng hẹn và tìm gặp bác sĩ ngay khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào để họ có thể theo dõi sát sao tiến độ điều trị, qua đó có biện pháp can thiệp kịp thời nếu cần thiết.

Video liên quan

Chủ Đề