Viết về mùa xuân bằng tiếng Hàn

Giao tiếp tiếng Hàn chủ đề: Thời tiết và các mùa trong năm

A. 오늘은 날씨가 어때요?
B. 오늘은 좋은 날씨죠?
A. 네. 이런 날씨가 계속되면 좋겠는데요.
B. 오늘은 날씨가 따뜻하군요. 이제 어떻게 할래?
A. 난 가게에 가서 에스프레소 머신을 살 거야.
B. 내일 날씨가 어떨까요?
A. 내일은 비가 올 겁니다.
B. 홍수 피해가 없었으면 좋겠습니다. 무슨 계절을 제일 좋아하십니까?
A. 저는 봄을 제일 좋아합니다. 여름은 덥고 습해요. 겨울에는 춥고, 눈이 많이 내립니다.
B. 저도 봄을 좋아합니다

Viết về mùa xuân bằng tiếng Hàn

1. Dịch hội thoại
A. Thời tiết hôm nay thế nào?
B. Hôm nay trời đẹp nhỉ?
A. Vâng. Tôi hy vọng trời cứ như thế này thì tốt.
B. Hôm nay trời ấm. Bây giờ bạn định sẽ làm gì tiếp theo?
A. Tôi sẽ đi đến cửa hàng mua máy pha cà phê.
B. Thời tiết ngày mai sẽ thế nào nhỉ?
A. Ngày mai trời sẽ mưa.
B. Hy vọng là lũ lụt sẽ không gây ra thiệt hại gì. Bạn thích nhất mùa nào?
A. Tôi thích mùa xuân nhất. Mùa hè thì nóng và ẩm. Mùa đông lạnh và có nhiều tuyết.
B. Tôi cũng thích mùa xuân. 

2. Từ vựng tiếng Hàn sơ cấp


오늘: Hôm nay
날씨: Thời tiết
어때요: Thế nào
좋: Tốt, (chỉ thời tiết đẹp)
계속: Tiếp tục
따뜻하: Ấm áp
이제: Bây giờ
어떻게: Như thế nào
살: Sống
내일: Ngày mai
비가 올: Mưa
홍수: Lũ lụt
피해: Thiệt hại
봄: Mùa xuân
여름: Mùa hè
덥: Nóng
겨울: Mùa đông
춥: Lạnh
눈: Tuyết
많이: Nhiều
도: Cũng

3. Thời tiết và các mùa của Hàn Quốc


- Hàn quốc nằm ở phía Bắc bán cầu, thuộc khu vực khí hậu Á hàn đới, có bốn mùa rõ rệt. Do Hàn Quốc nằm ở phía đông của châu Á nên ở đây khí hậu của vùng đại lục có sự chênh lệch rõ ràng về nhiệt độ giữa các mùa. Hàn Quốc có 4 mùa rõ rệt với đặc điểm khí hậu hàn quốc vào mùa hè nóng và ẩm, mùa đông lạnh và khô.
- Mùa xuân
Mùa xuân tại Hàn Quốc thường là bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 5. Mùa này thời tiết ôn hòa, khô ráo và se se lạnh.
- Mùa hè
Mùa hè của Hàn Quốc kéo dài từ tháng 6 – tháng 8 với thời tiết tương đối nóng, ẩm, nhiệt độ trung bình khoảng 25,4 độ C. Vào gần cuối tháng 6, Hàn Quốc chịu ảnh hưởng bởi gió Đông từ Châu Á mang hơi ẩm nên sẽ có mưa nhiều. Mùa hè nơi đây thường xảy ra mưa lớn kéo dài từ cuối tháng 6 đến cuối tháng 7.
- Mùa thu
Mùa thu Kéo dài từ tháng 9 đến tháng 11. Thời tiết mùa thu rất dễ chịu đặc biệt là khí hậu khô không bị ẩm ướt và không có mưa. Mùa thu Hàn Quốc cực nổi tiếng với những hàng cây Ngân Hạnh trải dài đồng loạt chuyển màu đỏ vàng, mùa của lá phong đỏ. Rất nhiều khách du lịch đã đến đây tham quan và nghỉ dưỡng.
- Mùa đông
Thời gian lạnh nhất là từ tháng 12 đến tháng 2 với nhiệt độ trung bình tại miền Bắc là -8℃ và miền Nam là 0℃. Điều đặc biệt nhất về mùa đông xứ sở kim chi đó là tuyết rơi trắng trời. 

Chủ đề tiếng Hàn Giao tiếp sơ cấp bài 4 sẽ là chủ đề “Mua sắm” các bạn nhớ theo dõi nhé!

Tác giả bài thơ, Yi Won Ik (이원익- 李元翼, 1547- 1634) là người nhân cách ngay thẳng. Khi nạn Nhật Bản xâm lược năm 1592 xảy ra, ông là lãnh nghị chính đã đứng ra tích cực biện hộ cho đại thần đức độ Yu Sung Ryong bị Jung In Hong gài bẫy mà bị giáng chức, sau đó vì phản đối vua Gwang Hae mà phải về quê.

Mùa Xuân trong tiếng Hàn là 봄 (bom) là một trong những mùa đẹp nhất trong năm ở Hàn Quốc. Bài viết này sẽ giúp chúng ta biết thêm những từ vựng về mùa Xuân trong tiếng Hàn.

Mùa Xuân trong tiếng Hàn là 봄 (bom) là một trong những mùa đẹp nhất trong năm ở Hàn Quốc. Mùa xuân ở Hàn Quốc thường bắt đầu từ tháng 3 và kết thúc vào tháng 5. Nhiệt độ thường dao động trong khoảng 6 đến 18 độ C. Lúc này thời tiết vô cùng mát mẻ, có chút se lạnh vào thời điểm đầu mùa nên có thể nói là khoảng thời gian lý tưởng nhất cho các chuyến du lịch.

Sau đây sẽ là một số từ vựng về mùa Xuân trong tiếng Hàn:

Viết về mùa xuân bằng tiếng Hàn
1. 봄 (bom): Mùa Xuân.

2. 계절 (gyejeol): Mùa.

3. 살구꽃 (salgukkoch): Hoa mai.

4. 벚나무 (beojnamu): Hoa anh đào.

5. 진달래 (jindallae): Hoa đỗ quyên.

6. 입춘 (ipchun): Bắt đầu mùa Xuân.

7. 봄방학 (bombanghak): Kỳ nghỉ mùa Xuân.

8. 날씨가 따뜻하다 (nalssiga ttatteushada): Thời tiết ấm áp.

9. 꽃이 피다 (kkoch-i pida): Hoa nở.

10. 꽃샘추위 (kkochsaemchuwi): Rét nàng bân.

11. 쌀쌀하다 (ssalssalhada): Se se lạnh.

12. 황사가 심하다 (hwangsaga simhada): Cát vàng dày đặc.

13. 제비 (jebi): Chim én.

14. 이슬비 (iseulbi): Mưa phùn.

15. 새싹 (saessak): Nảy mầm.

Nội dung bài viết được biên soạn và tổng hợp bởi đội ngũ OCA - Từ vựng về mùa Xuân trong tiếng Hàn.

 trong chữ “xuân”. Nếu gắn chữ “lại” hoặc “lần nữa” phía sau chữ “xuân” thì giống như chắp thêm đôi cánh cho mùa xuân. Thêm một gang tay nữa được so ra nghĩa là thêm một lần nhìn lại thế giới xung quanh và ngẫm nghĩ về thời kỳ vàng son trong cuộc đời của mình. Xuân không thể bỏ chạy một lần nhưng xuân của lòng ta mong ước lại đến khi ta biết chầm chậm bước đi.