Bộ phận dùng làm thuốc của cây bạch thược
Show BẠCH THƯỢC (VIẾT TÊN TIẾNG VIỆT CỦA CÂY)
Mô tả
Phân bố, sinh thái
Bộ phận dùng
Thành phần hóa học
Tác dụng dược lý
Tính vị, công năng
Công dụng
Bài thuốc có bạch thượcChữa hai chân và đầu gối đau nhức, khó co duỗi. đau bụng, háo khát, đái đường: Bạch thược 8g, cam thảo 4g, sắc chia 2 lần uống trong ngày hoặc tán bột, mỗi lần uống 4g, ngày 3 lần. Quế chi gia linh truật thang (bài thuốc của Trương Trọng Cảnh) chữa đau nhức, mắt hoa: Bạch thược 6g, quế chi 6g, đại táo 6g, sinh khương 6g, phục linh 6g, bạch truật 6g, cam thảo 4g sắc chia 3 lần uống trong ngày. Bài tư vật thang chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng khi hành kinh, xích bạch đới, bế kinh sinh đau nhức: Bạch thược, sinh địa mỗi vị 20g… đương quy 10g, xuyên khung 4g, hoặc tứ vật gia ngưu tất (thêm ngưu tất 20g), hoặc tứ vật gia ngưu tất, mần tưới (mỗi vị 15g) sắc uống hoặc chế thành cao, hoặc viên hoàn uống. Chữa băng huyết, rong huyết, hành kinh không dứt hoặc ngừng rồi lại thấy: Bạch thược, trắc bách diệp, sao sém đen, mỗi vị 12 – 20g, sắc uống (Nam đươc thần hiệu) Bạch thược (Thược dược) là dược liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc. Thảo dược này có vị đắng, chua, khí hơi hàn, được dùng để điều trị tiêu chảy, bụng đau, tiểu đường, hen suyễn, táo bón kinh niên,… Bạch thược thuộc họ Mao lương (danh pháp khoa học: Ranuncuaceae)Tên gọi khác: Bạch thược dược, Thược dược, Kim thược dược, Thổ cẩm, Tương ly, Giải thương, Kỳ tích, Dư dung, Một cốt hoa,… Tên thực vật: Paeonia lactiflora Pall. Tên khoa học: Radix Pacomiae Lactiflorae.. Đông Trùng Hạ Thảo Khô 755,000đ Đông Trùng Hạ Thảo Ký Chủ Nhộng Tằm 3,050,000đ Rượu Đông Trùng Hạ Thảo 750,000đ Yến Chưng Đông Trùng Hạ Thảo 650,000đ Trà Đông Trùng Hạ Thảo 250,000đ Set Quà An Khang 1,550,000đ Set Quà An Khang VIP 2,250,000đ Set Quà Lộc Tiến Vinh Hoa 4,550,000đ Set Quà Nghênh Xuân Ngũ Phúc 6,688,000đ
10+ Khám phá tất cả Họ: Mao lương (danh pháp khoa học: Ranuncuaceae). Mô tả: Bạch thược là cây thân thảo sống lâu năm, mọc thành khóm, cao trung bình từ 50 – 80cm. Thân mọc thẳng đứng, không có lông phủ, có nhiều rễ to, chắc, rễ chính dài khoảng 30cm, đường kính từ 1 – 3cm. Vỏ rễ có màu nâu nhạt, mặt cắt ngang có hồng nhạt hoặc trắng. Lá thược dược mọc so le, phiến lá hình trứng chia thành 3 – 7 thùyLá mọc so le, có màu xanh nhạt hoặc sẫm, phiến lá hình trứng, có 3 – 7 thùy, rộng 2 – 4 cm, dài 8 – 12cm, cuống lá hơi hồng. Hoa to, mọc đơn, cánh hoa màu trắng hoặc hồng, thuộc loại hoa kép. Nhị hoa màu vàng, có điểm hồng. Mùa hoa rơi vào tháng 5 – 7, sai quả vào tháng 6 – 7 hằng năm. Bạch thược ưa ẩm, ánh sáng, thích hợp trồng ở vùng núi và nơi có khí hậu mát mẻ. Cây ra hoa khi trồng được 4 – 5 năm. Phân bố: Bạch thược có nguồn gốc từ Trung Quốc. Hiện nay cây đã được di thực vào nước ta và được trồng chủ yếu ở Sa Pa. Bộ phận dùng: Rễ. Thu hái: Thu hái ở cây ít nhất 4 năm tuổi. Thời gian thu hái rơi vào tháng 8 – 10 hằng năm. Tại Triết Giang Trung Quốc, rễ thược dược có thể thu hái bắt đầu từ mùng 10 tháng 6. Tứ Xuyên thu hái vào giữa tháng 7. Chế biến: Chọn ngày nắng ráo để thu hái rễ thược dược. Sau khi đào rễ, giũ sạch cắt đất, sau đó cắt thành từng rễ riêng, bỏ rễ con, rễ phụ. Phân loại rễ và phơi khô. Nếu thu hoạch vào ngày mưa, nên vùi rễ với đất ẩm không quá 2 – 3 ngày. Sau khi phơi khô có thể tẩm rượu hoặc tẩm giấm rồi sao qua. Bảo quản: Đem sấy lưu huỳnh và bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm. Thược dược có các thành phần hóa học sau: + Paeonol, Trierpenoids, Paeoniflorin, Paeonin, Sistosterol ( theo Trung Dược Học). + Paeoniflorigenone + Galloylpaeoniflorin + Oxypaeoniflorin, Paeoniflorin, Benzoylpaeonilorin (theo Vu Tân, Dược Học Học Báo 1985). +Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
+Theo y học cổ truyền Tác dụng:
Chủ trị:
Vị đắng, chua, khí hơi hàn (theo Thang Dịch Bản Thảo). Qui vào kinh Tỳ, Can (theo Bản Thảo Kinh Sơ). Vào kinh túc Thái âm, kinh thủ (theo Thang Dịch Bản Thảo). Dùng mỗi ngày từ 6 – 12g, có thể sắc thược dược uống, đem tán bột làm hoàn,… Bài thuốc từ bạch thược dược: Dược liệu thược dược được ứng dụng vào nhiều bài thuốc khác nhau
Một số điều kiêng kỵ khi áp dụng bài thuốc từ bạch thược: + Không dùng cho người có huyết hư hàn (theo Bản Thảo Diễn Nghĩa). + Mụn đậu: Không nên dùng (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa). + Bao tử lạnh, ngực đầy: Cấm dùng (theo Trung Quốc Dược Đại Từ Điển). + Thược dược sợ mang tiêu, thạch hộc, ghét tiểu kế, tiêu thạch, miết giáp, phản lê lô (theo Bản Thảo Kinh Tập Chú). + Tỳ khí hàn, bụng đầy trướng, không tiêu: Không dùng (thao Bản Thảo Chính). + Hạ lỵ ra toàn máu, tỳ khí hư hàn, sản hậu: Không nên dùng (theo Đắc Phối Bản Thảo). + Tiêu chảy, bụng đau do hàn tà gây ra: Không dùng (theo Đông Dược Học Thiết Yếu). Bài viết đã cung cấp một số thông tin cơ bản về dược liệu thược dược. Tuy nhiên thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, đồng thời không thể thay thế cho hướng dẫn từ nhân viên y tế. Vui lòng tham vấn bác sĩ nếu có ý định thực hiện những bài thuốc từ dược liệu này. |