Bộ phận dùng làm thuốc của cây bạch thược

BẠCH THƯỢC (VIẾT TÊN TIẾNG VIỆT CỦA CÂY)

  • Bạch thược có tên khoa học là: Paeonia lactiflora Pall.  Cả cây bạch thược tươi chữa đau nhức, chữa tả lỵ, giải nhiệt, cảm mạo. Củ sao tẩm chữa các bệnh về máu, thống kinh nguyệt. Củ sao vàng chữa đau bụng máu. Củ sao cháy chữa băng huyết. Nhức đầu, đau lưng, kinh nguyệt không đều (Rễ sắc uống).
  • Tên tiếng việt: Bạch thược, Mẫu đơn trắng
  • Tên khoa học: Paeonia lactiflora Pall.
  • Tên khác: Mẫu đơn trắng
  • Họ: Mẫu đơn (Paeoniaceae)

Mô tả

  • Cây thảo, sống lâu năm, cao 50 – 80 cm Rê củ to, mập, mặt ngoài màu nâu, ruột màu trắng hoặc hồng nhạt. Thân nhẵn, mọc thẳng. Lá mọc so le, có cuống dài, chia thành 3 – 7 thùy hình trứng hoặc mác thuôn, dài 8 – 12 cm, ròng 2 – 4 cm, đầu nhọn.
  • Hoa mọc to riêng lẻ ở ngọn thân, gồm nhiều cánh màu trắng, nhị vàng.
  • Mùa hoa: Tháng 5 – 7; mùa quả: Tháng 8 – 9.
  • Tránh nhầm với cây hoa thược dược (Dahlia variabulus Desf) thuộc họ Cúc (Asteraceae) mà nhiều sách vần dùng để chỉ bạch thược. Cây này được trồng làm cảnh và trang trí vào ngày Tết Nguyên đán. Cũng tránh nhầm với cây đơn đỏ, đơn trắng (thuộc chi Lxora, họ Rubiaceae) là những cây bản địa cũng được gọi là mẫu đơn.

Phân bố, sinh thái

  • Bạch thược vốn là cây mọc tự nhiên ở một số tình Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Liêu Ninh, Sơn Đông… (Trung Quốc)
  • Do giá trị và nhu cầu làm thuốc tăng, nên bạch thược cũng như một số loài khác cùng chi đã được đưa vào trồng từ lâu đời ở nhiều địa phương của Trung Quốc.
  • Bạch thược thuộc loại cây bụi ưa ẩm và ưa sáng Cây trồng ở Sa Pa đã tỏ ra thích nghi với điều kiện khí hậu của vùng á nhiệt đới núi cao, nhiêt độ trung bình khoảng 15,3°C, lượng mưa 2800 mm/năm. Cây trồng từ hạt sau 4 hoặc 5 năm mới bắt đầu có hoa. Bạch Thược rụng lá vào mùa đông, trên thân và cành có nhiều chồi ngủ. Đến khọảng giữa tháng 2 năm sau (sau tết âm lịch), từ các chồi ngủ nhanh chóng mọc ra cành và lá non mới. Mùa hoa bắt đầu vào giữa tháng 5, kéo dài từ 10 đến 15 ngày, song mỗi hoa chỉ nở trong vòng vài giờ, đến trưa đã bắt đầu tàn. Hạt giống thu được ở những cây trồng, đem gieo đã cho những lứa cây mới.
  • Bach thược có khả năng mọc chồi từ gốc hoặc từ rễ của cây. Chồi tách từ rễ củ có thể làm cây giống để trồng.
  • Bạch thược là cây thuốc quý đã nhập trồng được ở Sa Pa. Trước mắt cần chú ý bảo tồn, tránh để mất giống. Đồng thời, có kế hoạch xúc tiến nhân trồng rộng rãi hơn.

Bộ phận dùng

  • Rễ thu hái từ cây 3 – 5 tuổi vào hè – thu, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, gọt bỏ vỏ ngoài, cho vào nước sôi, đun sơ qua, vớt ra, đảo hoặc lăn tròn, rồi phơi hay sấy khô.
  • Rễ hình trụ tròn, hai đầu đều nhau hoặc một đầu hơi to hơn, thẳng hoặc hơi cong queo, dài 10 – 20 cm. đường kính 1 – 2 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hoặc màu phấn trắng, chỗ chưa cạo hết vỏ có màu nâu xám, đôi khi có đường nhăn dọc rõ rệt.

Thành phần hóa học

  • Rễ bạch thược chứa 3,30 – 570% paconiflorin, oxypaeoniflorin, albiflorin, benzoyl paconiflorin
  • Ngoài ra, rễ còn có ít hoặc không có paconol, paeonosid hoac paeonolid, lactiflorin, (Z) – (ISSR) – B – punen – 10 – vl vicianosid, B – sitosterol, B – sitosterol – ca – glucosid, acid benzoic (vào khoảng 1%), acid palmitic, acid cis-9, 2-octadccadienoic, nhiều alkan (C24 – C26), daucosterol, acid galic, methyl galat, d -catechin, myoinositol, sucrose và glucogalin.
  • Theo Kokei Kamiya và cộng sự, 1997, bạch thược còn chứa các hợp chất triterpen và flavonold Các hợp chất triterpen từ rễ là acid oleanolic, hederagenin, 11, 12 α – cpoxy-3β, 23-dhydrovvolean – 28, 13β – olid: 30 – norhederagenin; acid hetulinic, 3β – hydroxyolean – 12 – en – 28 – al. 11α, 12α – cpoxy – 3β, 23 – dihydroxy – 30 – norolean – 20 (29) – en 28, 13- old.
  • Các flavonoid từ lá (1.06%) bao gồm kaempferol – 3 = O = β – D-glucosid và kaempferol – 3.7 – di – O – β- glucosid.

Tác dụng dược lý

  • Tác dụng kháng khuẩn: Cao nước bạch thược có tác dụng kháng khuẩn trên Shigella, Vibrio cholerae. Staphylococcus, Salmonella, Corynebacterium diphtheriae.
  • Tác dụng trên co bóp ruột thỏ cô lập
  • Nước sắc bạch thược, ở nồng độ thấp gây ức chế, nồng độ cao, lúc đầu hưng phấn, sau ức chế.
  • Nước sắc bài “bạch thược cam thảo thang” (công thức xem ở dưới), liều thấp có tác dụng kích thích sự co bóp bình thường, liều cao gây ức chế.
  • Nếu kích thích ruột thỏ từ trước bằng acetylcholin hoặc histamin, tác dụng ức chế rất rõ.
  • Tác dụng kháng cholin. Cao methanol 50% và hoạt chất paeoniflorin có tác dụng anticholinergic trên chuột cống trắng in vivo mà biểu hiện là tác dụng chống co thắt, chống tiêu chảy. Ngoài ra, còn tác dụng giảm đau.

Tính vị, công năng

  • Bach thươc có vị đắng chua, hơi chát, vào 3 kinh can, tỳ, phế, có tác dụng bình can, chỉ thống, dưỡng huyết, điều kinh, liễm âm, chỉ hàn, tiêu viêm, làm mát, lợi tiểu.

Công dụng

  • Bạch thược chữa đau bụng, tả lỵ do ruột co bóp quá mạnh, lưng ngực đau, chân tay nhức mỏi, nhức đầu, mắt hoa, bệnh về mạch như viêm mạch huyết khối, tắc mạch, nghẽn mạch não, kinh nguyệt không đều, bế kinh, xích bạch đới, mồ hôi trộm, tiểu tiện khó. Ngày 6 – 12g dạng thuốc sắc.
  • Để thuốc có hiệu quả hơn, tùy theo bệnh mà chế biến thích hợp.
  • Để sống có tác dụng mát dịu, chữa đau cơ bắp, nhức đầu hoa mắt, trị tả lỵ, cảm mao, giải nhiệt, tiểu tiện khó, mồ hôi trộm
  • Sao tẩm chữa kinh nguyệt không đều, xích bạch đới, bế kinh

Bài thuốc có bạch thược

Chữa hai chân và đầu gối đau nhức, khó co duỗi. đau bụng, háo khát, đái đường:

Bạch thược 8g, cam thảo 4g, sắc chia 2 lần uống trong ngày hoặc tán bột, mỗi lần uống 4g, ngày 3 lần.

Quế chi gia linh truật thang (bài thuốc của Trương Trọng Cảnh) chữa đau nhức, mắt hoa:

Bạch thược 6g, quế chi 6g, đại táo 6g, sinh khương 6g, phục linh 6g, bạch truật 6g, cam thảo 4g sắc chia 3 lần uống trong ngày.

Bài tư vật thang chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng khi hành kinh, xích bạch đới, bế kinh sinh đau nhức:

Bạch thược, sinh địa mỗi vị 20g… đương quy 10g, xuyên khung 4g, hoặc tứ vật gia ngưu tất (thêm ngưu tất 20g), hoặc tứ vật gia ngưu tất, mần tưới (mỗi vị 15g) sắc uống hoặc chế thành cao, hoặc viên hoàn uống.

Chữa băng huyết, rong huyết, hành kinh không dứt hoặc ngừng rồi lại thấy:

Bạch thược, trắc bách diệp, sao sém đen, mỗi vị 12 – 20g, sắc uống (Nam đươc thần hiệu)

Bạch thược (Thược dược) là dược liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc. Thảo dược này có vị đắng, chua, khí hơi hàn, được dùng để điều trị tiêu chảy, bụng đau, tiểu đường, hen suyễn, táo bón kinh niên,…

Bộ phận dùng làm thuốc của cây bạch thược
Bạch thược thuộc họ Mao lương (danh pháp khoa học: Ranuncuaceae)

Tên gọi khác: Bạch thược dược, Thược dược, Kim thược dược, Thổ cẩm, Tương ly, Giải thương, Kỳ tích, Dư dung, Một cốt hoa,…

Tên thực vật:  Paeonia lactiflora Pall.

Tên khoa học: Radix Pacomiae Lactiflorae..

Bộ phận dùng làm thuốc của cây bạch thược
Đông Trùng Hạ Thảo Khô 755,000đ

Bộ phận dùng làm thuốc của cây bạch thược
Đông Trùng Hạ Thảo Ký Chủ Nhộng Tằm 3,050,000đ

Bộ phận dùng làm thuốc của cây bạch thược
Rượu Đông Trùng Hạ Thảo 750,000đ

Bộ phận dùng làm thuốc của cây bạch thược
Yến Chưng Đông Trùng Hạ Thảo 650,000đ

Bộ phận dùng làm thuốc của cây bạch thược
Trà Đông Trùng Hạ Thảo 250,000đ

Bộ phận dùng làm thuốc của cây bạch thược
Set Quà An Khang 1,550,000đ

Bộ phận dùng làm thuốc của cây bạch thược
Set Quà An Khang VIP 2,250,000đ

Bộ phận dùng làm thuốc của cây bạch thược
Set Quà Lộc Tiến Vinh Hoa 4,550,000đ

Bộ phận dùng làm thuốc của cây bạch thược
Set Quà Nghênh Xuân Ngũ Phúc 6,688,000đ

10+
sản phẩm

Khám phá tất cả

Họ: Mao lương (danh pháp khoa học: Ranuncuaceae).

Mô tả:

Bạch thược là cây thân thảo sống lâu năm, mọc thành khóm, cao trung bình từ 50 – 80cm. Thân mọc thẳng đứng, không có lông phủ, có nhiều rễ to, chắc, rễ chính dài khoảng 30cm, đường kính từ 1 – 3cm. Vỏ rễ có màu nâu nhạt, mặt cắt ngang có hồng nhạt hoặc trắng.

Bộ phận dùng làm thuốc của cây bạch thược
Lá thược dược mọc so le, phiến lá hình trứng chia thành 3 – 7 thùy

Lá mọc so le, có màu xanh nhạt hoặc sẫm, phiến lá hình trứng, có 3 – 7 thùy, rộng 2 – 4 cm, dài 8 – 12cm, cuống lá hơi hồng. Hoa to, mọc đơn, cánh hoa màu trắng hoặc hồng, thuộc loại hoa kép. Nhị hoa màu vàng, có điểm hồng. Mùa hoa rơi vào tháng 5 – 7, sai quả vào tháng 6 – 7 hằng năm.

Bạch thược ưa ẩm, ánh sáng, thích hợp trồng ở vùng núi và nơi có khí hậu mát mẻ. Cây ra hoa khi trồng được 4 – 5 năm.

Phân bố:

Bạch thược có nguồn gốc từ Trung Quốc. Hiện nay cây đã được di thực vào nước ta và được trồng chủ yếu ở Sa Pa.

Bộ phận dùng: Rễ.

Thu hái: Thu hái ở cây ít nhất 4 năm tuổi. Thời gian thu hái rơi vào tháng 8 – 10 hằng năm. Tại Triết Giang Trung Quốc, rễ thược dược có thể thu hái bắt đầu từ mùng 10 tháng 6. Tứ Xuyên thu hái vào giữa tháng 7.

Chế biến: Chọn ngày nắng ráo để thu hái rễ thược dược. Sau khi đào rễ, giũ sạch cắt đất, sau đó cắt thành từng rễ riêng, bỏ rễ con, rễ phụ. Phân loại rễ và phơi khô. Nếu thu hoạch vào ngày mưa, nên vùi rễ với đất ẩm không quá 2 – 3 ngày. Sau khi phơi khô có thể tẩm rượu hoặc tẩm giấm rồi sao qua.

Bảo quản: Đem sấy lưu huỳnh và bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm.

Thược dược có các thành phần hóa học sau:

+ Paeonol, Trierpenoids, Paeoniflorin, Paeonin, Sistosterol ( theo Trung Dược Học).

+ Paeoniflorigenone

+ Galloylpaeoniflorin

+ Oxypaeoniflorin, Paeoniflorin, Benzoylpaeonilorin (theo Vu Tân, Dược Học Học Báo 1985).

+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Glucozit trong thược dược có tác dụng ức chế trung khu thần kinh nên có khả năng giảm đau và an thần (theo Trung Dược Học).
  • Nước sắc từ thược dược có khả năng ức chế cơ trơn của ruột, dạ dày, tử cung, ức chế tiết dịch vị toan và ngừa loét ở chuột cống thực nghiệm (theo Trung Dược Học).
  • Glucozit trong thược dược chống hình thành huyết khối, bảo vệ gan, hạ men transaminaza, tăng lưu lượng máu dinh dưỡng cơ tim (theo Trung Dược Học).
  • Thược dược có khả năng hạ áp nhẹ và giãn mạch ngoại vi nhờ vào cơ chế chống co thắt cơ trơn mạch máu (theo Trung Dược Học).
  • Nước sắc từ thược dược có khả năng ức chế trực khuẩn đại trường, tụ cầu khuẩn vàng, phế cầu khuẩn, các loại nấm ngoài da, trực khuẩn lỵ thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, liên cầu khuẩn tán huyết (theo Trung Dược Học).
  • Glucozit trong thược dược có khả năng hạ nhiệt và chống viêm (theo Trung Dược Học).
  • Thược dược có tác dụng lợi tiểu và cầm mồ hôi (theo Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).

+Theo y học cổ truyền

Tác dụng:

  • Phá kiên tích, chỉ phúc thống, thu can khí nghịch lên gây đau đớn, trừ huyết tích, tả tỳ nhiệt, chỉ thủy tả, điều dưỡng tâm can tỳ kinh huyết, giáng khí, thư kinh (theo Trấn Nam Bản Thảo).
  • Nhu can, chỉ thống, thu hãn, dưỡng huyết, hoãn trung, liễm âm (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

Chủ trị:

  • Trị bụng đau, trúng ác khí, lưng đau (theo Biệt Lục).
  • Trị Phế có tà khí, huyết khí ít, bụng giữa đau quặn.
  • Trị cốt chưng, ích tụ, trúng ác khí, lưng đau, bụng đau (theo Dược Tính Luận).
  • Trị hen suyễn, can huyết bất túc, đái mạch bệnh làm cho bụng đau, phế cấp trướng nghịch, mắt dính, dương duy mạch có hàn nhiệt (theo Thang Dịch Bản Thảo).

Vị đắng, chua, khí hơi hàn (theo Thang Dịch Bản Thảo).

Qui vào kinh Tỳ, Can (theo Bản Thảo Kinh Sơ).

Vào kinh túc Thái âm, kinh thủ (theo Thang Dịch Bản Thảo).

Dùng mỗi ngày từ 6 – 12g, có thể sắc thược dược uống, đem tán bột làm hoàn,…

Bài thuốc từ bạch thược dược:

Bộ phận dùng làm thuốc của cây bạch thược
Dược liệu thược dược được ứng dụng vào nhiều bài thuốc khác nhau
  • Bài thuốc trị cơ co giật: Dùng cam thảo, thược dược mỗi thứ 16g. Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
  • Bài thuốc trị lỵ tiêu ra máu mủ: Dùng đương quy 20g, binh lang 8g, chích thảo 8g, hoàng cầm 40g, thược dược 40g, hoàng liên 20g, mộc hương 8g, đại hoàng 12g, quan quế 6g. Đem tán bột, mỗi lần dùng 20g bột sắc với 2 chén nước, còn lại 1 chén. Uống khi thuốc còn ấm.
  • Bài thuốc trị can âm bất túc gây hoa mắt, cơ run giật, đầu váng, tai ù, chân tay tê: Dùng đương quy 16g, toan táo nhân 20g, xuyên khung 8g, cam thảo 4g, bạch thược 20g, thục địa 16g, mạch môn 12g, mộc qua 8g. Đem các vị sắc lấy nước uống.
  • Bài thuốc trị chóng mặt, đầu đau do can dương vượng thượng lên: Dùng trúc nhự, câu đằng, bối mẫu, tang diệp, thược dược, phục thần, cúc hoa mỗi thứ 12g, linh dương giác, cam thảo mỗi thứ 4g, sinh địa 16g. Đem sắc lấy nước uống.
  • Bài thuốc trị có thai đau bụng lâm râm: Dùng xuyên khung 6g, phục linh 8g, trạch tả 10g, đương quy 6g, bạch thược 20g, bạch truật 8g. Đem các vị tán bột, mỗi ngày dùng 8g uống với rượu.
  • Bài thuốc trị bụng đau lúc hành kinh: Dùng đương quy, hương phụ, bạch thược mỗi thứ 8g, sinh địa, xuyên khung, thanh bì, sài hồ mỗi thứ 3,2g đem sắc với cam thảo 2g.
  • Bài thuốc trị loét dạ dày: Dùng chích cam thảo 12 – 15g với thược dược 15 – 20g.
  • Bài thuốc trị xương tăng sinh: Dùng mộc qua 12g, uy linh tiên 15g, thược dược 30 – 60g, kê huyết đằng 15g, cam thảo 12g đem sắc uống.
  • Bài thuốc trị hen suyễn: Dùng cam thảo 15g, thược dược 30g, đem tán bột. Mỗi lần dùng 30g nấu với 100 – 150ml nước sôi trong khoảng 3 – 5 phút. Đợi bột lắng xuống và uống nóng.
  • Bài thuốc trị can khí bất hòa sinh tay chân co rút, đau xóc bụng sườn, bụng đau, tiêu chảy: Dùng chích thảo 4g, thược dược tẩm rượu 12g đem sắc uống.
  • Bài thuốc trị nữ giới hông sườn đau: Dùng diên hồ sách, hương phụ, thược dược, nhục quế các lượng bằng nhau. Đem tất cả đi tán bột, mỗi lần dùng 8g uống với nước sôi.
  • Bài thuốc trị bụng đau, tiêu chảy: Dùng thược dược sao 8g, phòng phong 8g, bạch truật sao khử thổ 12g, trần bì 6g đem sắc uống.
  • Bài thuốc trị kiết lỵ, bụng đau: Dùng hoàng cầm, thược dược mỗi vị 12g, cam thảo 6g đem sắc uống.
  • Bài thuốc trị rong kinh, băng lậu hạ huyết, ốm yếu gầy mòn: Dùng thục địa, quế lâm, mẫu lệ, lộc giác giao, thược dược, can khương, long cốt, hoàng kỳ mỗi vị 8g. Đem tán bột, mỗi lần dùng 8g với rượu nóng. Nên dùng trước khi ăn, ngày dùng 3 lần.
  • Bài thuốc trị táo bón kinh niên: Dùng cam thảo sống 10 – 15g, thược dược sống 24 – 40g đem sắc uống. Duy trì 2 – 4 thang là khỏi.
  • Bài thuốc trị ho gà: Dùng cam thảo 3g, thược dược 15g đem sắc uống. Ngày dùng 1 thang.
  • Bài thuốc trị hội chứng rung đùi: Dùng cam thảo, thược dược mỗi thứ 15g. Đem sắc với 600ml nước, còn lại 200ml. Chia thành 2 lần dùng (uống vào sáng sớm, 2 giờ sau uống liều tiếp theo).

Một số điều kiêng kỵ khi áp dụng bài thuốc từ bạch thược:

+ Không dùng cho người có huyết hư hàn (theo Bản Thảo Diễn Nghĩa).

+ Mụn đậu: Không nên dùng (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa).

+ Bao tử lạnh, ngực đầy: Cấm dùng (theo Trung Quốc Dược Đại Từ Điển).

+ Thược dược sợ mang tiêu, thạch hộc, ghét tiểu kế, tiêu thạch, miết giáp, phản lê lô (theo Bản Thảo Kinh Tập Chú).

+ Tỳ khí hàn, bụng đầy trướng, không tiêu: Không dùng (thao Bản Thảo Chính).

+ Hạ lỵ ra toàn máu, tỳ khí hư hàn, sản hậu: Không nên dùng (theo Đắc Phối Bản Thảo).

+ Tiêu chảy, bụng đau do hàn tà gây ra: Không dùng (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).

Bài viết đã cung cấp một số thông tin cơ bản về dược liệu thược dược. Tuy nhiên thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, đồng thời không thể thay thế cho hướng dẫn từ nhân viên y tế. Vui lòng tham vấn bác sĩ nếu có ý định thực hiện những bài thuốc từ dược liệu này.