Ghi hóa đơn bán lẻ ở cơ quan thuế năm 2024
Quy định về thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cơ sở bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống trực tiếp cho khách hàng nhưng hạch toán tại trụ sở chính?Căn cứ điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Show
Thời điểm lập hóa đơn ... 4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau: ... g) Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng. Như vậy, khi thuộc trường hợp nêu trên, thì cuối ngày cơ sở kinh doanh dựa vào phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày. Đây cũng là nội dung hướng dẫn tại Công văn 7581/CTTPHCM-TTHT năm 2022 của Tổng cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh đối với cơ sở kinh doanh thực hiện việc lập hóa đơn điện tử trong trường hợp nêu trên. Hướng dẫn lập hóa đơn điện tử đối với cơ sở bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống trực tiếp cho khách hàng nhưng hạch toán tại trụ sở chính? (Hình từ Internet) Đối tượng được lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử?Căn cứ Điều 8 Thông tư 78/2021/TT-BTC thì đối tượng lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã bao gồm: các doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác). Các cửa hàng bán hàng với số lượng lớn có cần đăng ký sử dụng máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế không?Căn cứ hướng dẫn tại Công văn 7581/CTTPHCM-TTHT năm 2022 của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh có nêu đối với trường hợp các cửa hàng của Chi nhánh công ty hoạt động kinh doanh, bán hàng với số lượng lớn, đề nghị Chi nhánh Công ty đăng ký cho các cửa hàng sử dụng máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế. Như vậy, nhằm mục đích thuận tiện trong việc quản lý thuế, cơ quan thuế yêu cầu các cơ sở này cần đăng ký cho các cửa hàng sử dụng máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế theo Điều 8 Thông tư 78/2021/TT-BTC. Theo đó, trường hợp chọn áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, cơ sở kinh doanh cần lưu ý các quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 8 Thông tư 78/2021/TT-BTC như sau: Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC về HĐĐT đã ban hành một số quy định mới về hình thức hóa đơn sử dụng, mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn có một số thay đổi so với mẫu hóa đơn quy định theo Nghị định 32 cũ. Hãy cùng MISA meInvoice cập nhật những điểm khác biệt và thông tin mới nhất về quy định ký hiệu, mẫu số, hình thức HĐĐT mới nhất theo Thông tư 78 qua bài viết dưới đây nhé… Xem thêm: Hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử HIỆU QUẢ Khái niệm về hình thức hóa đơn điện tử CÓ MÃ và KHÔNG CÓ MÃ của cơ quan thuế là điểm mới được quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Nếu theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Thông tư 32/2011/TT-BTC trước đây chúng ta có khái niệm hóa đơn điện tử xác thực và hóa đơn điện tử thông thường, thì nay có thể hiểu hình thức hóa đơn có mã và không có mã của cơ quan thuế có tính chất gần tương tự. Theo đó: – Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế: là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn. – Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế: là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế. Căn cứ tại Điều 12, Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử theo hình thức có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế. Cụ thể có nêu: 1. Đối tượng sử dụng hình thức hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:5 nhóm đối tượng:
(Khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019, Khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC)
2. Đối tượng sử dụng hình thức hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:Sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (trừ trường hợp ruit ro về thuế cao theo quy định vủa Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện từ có mã của cơ quan thuế) đối với:
Lưu ý: đơn vị thuộc đối tượng Không mã cơ quan thuế vẫn có thể đăng ý sử dụng HĐĐT Có mã cơ quan thuế II – Quy định về mẫu số hóa đơn điện tử và ký hiệu hóa đơn điện tử theo Thông tư 781. Doanh nghiệp không cần thông báo phát hành mẫu hóa đơn với CQTTheo Nghị định 123, Cơ quan thuế không quản lý chi tiết mẫu hóa đơn, chứng từ, số lượng hóa đơn sử dụng theo từng đợt thông báo phát hành mà quản lý thông qua việc truyền nhận dữ liệu định dạng xml (Quyết định 1450/QĐ-TCT). Do đó, doanh nghiệp/đơn vị có thể thiết lập mẫu hóa đơn giản, theo nhu cầu sử dụng của mình mà không cần lập thông báo phát hành (không phải nộp Mẫu hóa đơn khi đăng ký sử dụng HĐĐT) với cơ quan Thuế. Doanh nghiệp có thể lựa chọn và khởi tạo mẫu hóa đơn có mã/không mã ngay trên phần mềm hóa đơn điện tử MISA. Trên mẫu hóa đơn sẽ thể hiện phần ký hiệu và mã cơ quan Thuế theo đúng quy định đối với hóa đơn có mã/không mã theo Nghị định 123. Lưu ý: Đơn vị cần sử dụng hóa đơn mẫu đơn giản, không quá đặc thù/khác biệt để triển khai và tra cứu hóa đơn điện điện tử dễ dàng hơn và không phải giải trình với CQT vì cấu trúc hóa đơn phức tạp (Xem khuyến nghị tại bài viết: Mẫu hóa đơn được khuyến nghị sử dụng khi triển khai HĐĐT theo Nghị định 123) 2. Quy định về ký hiệu hóa đơn theo thông tư 78Ngày 17/9/2021, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, nghị định 123/2020/NĐ-Cp quy định về hóa đơn, chứng từ. Cụ thể, mẫu số và ký hiệu hóa đơn điện tử được quy định như sau:
Là một trong sáu số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6; trong đó mỗi số tự nhiên đại diện cho một loại hóa đơn điện tử như sau: Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn bao gồm: phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.
Là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:
Nguồn tham khảo: https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/37808/giai-thich-ky-hieu-mau-so-hoa-don-dien-tu-ky-hieu-hoa-don-dien-tu Ví dụ thể hiện ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn điện tử trên mẫu hóa đơn mới nhất (theo Nghị định 123 ban hành) Như vậy, theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử được thể hiện chung bằng 1 chuỗi bao gồm 7 ký tự. Trong đó, ký tự đầu tiên thể hiện ký hiệu mẫu số hóa đơn, 6 ký hiệu tiếp theo thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử. III – Quy định về cách đánh số hóa đơn theo Nghị định 123Tại Khoản 3, điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về cách đánh số hóa đơn như sau:
Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn. Riêng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì số hóa đơn được in sẵn trên hóa đơn và người mua hóa đơn được sử dụng đến hết kể từ khi mua. Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một hệ thống lập hóa đơn điện tử thì hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn.
Như vậy, theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP về cách đánh số hóa đơn:
IV. Lời kếtQua bài viết này, Quý doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các cá nhân đã biết được những thông tin cần thiết về mẫu số hóa đơn điện tử, ký hiệu hóa đơn theo thông tư 78, Nghị định 123. Bên cạnh đó, MISA meInvoice là phần mềm hóa đơn điện tử được đông đảo doanh nghiệp/tổ chức sử dụng nhất hiện nay và được Cơ quan thuế cả nước thẩm định chất lượng, dịch vụ hàng đầu. Phần mềm đáp ứng đầy đủ các mẫu hóa đơn theo mọi lĩnh vực ngành nghề, đáp ứng quy định hiện hành, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC. Mọi thao tác nghiệp vụ liên quan đến hóa đơn như: Lập hóa đơn, phát hành, điều chỉnh, hủy, xóa bỏ, gửi hóa đơn,… đều được xử lý nhanh chóng ngay trên phần mềm giúp Doanh nghiệp tiết kiệm hơn 90% chi phí và thời gian. |