Giải bài tập câu nghi vấn tiếp theo lớp 8
Hướng dẫn soạn bài Câu nghi vấn (tiếp theo) Ngữ văn lớp 8 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Câu nghi vấn (tiếp theo) để chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem: Soạn bài Câu nghi vấn (tiếp theo) - Ngữ văn 8
III. Những chức năng khác Câu hỏi (trang 21 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Các câu nghi vấn:
- Các câu nghi vấn trong các đoạn trích trên đây đều không dùng để hỏi, mà dùng để: + Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ (a). + Đe doạ (b, c). + Khẳng định (d). + Bộc lộ sự ngạc nhiên (e). - Không phải tất cả các câu nghi vấn đều kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Ví dụ ở đoạn văn (e), câu nghi vấn thứ hai kết thúc bằng dấu chấm than. IV. Luyện tập Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Các câu nghi vấn và tác dụng:
\=> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (đau khổ, buồn bã).
\=> Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
\=> Mang ý cầu khiến; bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
\=> Mang ý phủ định; bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Câu 2 (trang 23 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) - Các câu nghi vấn:
- Đặc điểm hình thức để nhận dạng các câu trên là câu nghi vấn là: ở các từ nghi vấn (các từ in đậm) và ở dấu chấm hỏi khi kết thúc mỗi câu. - Những câu nghi vấn này dùng để:
- Các câu nghi vấn ở mục (a), (b), (c) đều có thể được thay thế bằng những câu khác tương đương mà không phải nghi vấn. Các câu tương đương theo thứ tự lần lượt là:
Câu 3 (trang 24 SGK Ngữ văn 8, Tập 2)
Câu 4 (trang 24 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) Trong nhiều trường hợp giao tiếp, các câu như: Anh ăn cơm chưa? Cậu đọc sách đấy à?,…thường dùng để chào. Trong trường hợp này, người nghe không nhất thiết phải trả lời vào nội dung câu hỏi, mà có thể trả lời bằng một câu chào khác. Quan hệ giữa người nói và người nghe thường là quen biết hoặc thân mật.
- Ngoài chức năng chính dùng để hỏi, câu nghi vấn còn có những chức năng gián tiếp sau đây: + Diễn đạt hành động khẳng định. Ví dụ: “Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nữa, nên mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước đâu? Hai ông làm phúc nói với ông lí cho cháu khất…” + Diễn đạt hành động cầu khiến. Ví dụ: “Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!” + Diễn đạt hành động phủ định. Ví dụ: “Lão chỉ còn một mình nó để làm khuây. Vợ lão chết rồi. Con lão đi bằn bặt. Già rồi mà ngày cũng như đêm, chỉ thui thủi một mình thì ai mà chả phải buồn?” + Bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Ví dụ: “Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! Người ta đánh con vì con dám cướp lại đồ chơi của con mà con người ta giằng lấy. Người ta lại còn chửi con, chửi cả mẹ nữa! Mẹ xa con, mẹ có biết không?” - Nếu không dùng để hỏi thì trong một số những trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. |