Giáo trình Tư pháp Quốc tế Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội

GIÁO TRÌNHTƯ PHÁP QUỐC TẾ1 Giáo trình này đã được Hội đồng nghiệm thu giáo trình Trường Đại họcLuật Hà Nội (thành lập theo Quyết định số 1282/QĐ-ĐHLHN ngày 05tháng 5 năm 2016 của Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội) đồngý thông qua ngày 01 tháng 9 năm 2016 và được Hiệu trưởng Trường Đạihọc Luật Hà Nội cho phép xuất bản theo Quyết định số 250/QĐ-ĐHLHNngày 15 tháng 02 năm 2017.Mã số: TPG/K - 19 - 072105-2019/CXBIPH/08-189/TP2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘIGiáo trìnhTƯ PHÁP QUỐC TẾ(Tái bản lần thứ nhất, có sửa đổi, bổ sung)NHÀ XUẤT BẢN TƯ PHÁPHÀ NỘI - 20193 Chủ biênTS. TRẦN MINH NGỌCTS. VŨ THỊ PHƢƠNG LANTập thể tác giả1. TS. TRẦN MINH NGỌC2. TS. VŨ THỊ PHƢƠNG LAN3. TS. NGUYỄN THÁI MAI4. TS. VŨ ĐỨC LONG5. TS. BÙI THỊ THU6. TS. HÀ VIỆT HƢNG7. PGS.TS. HOÀNG PHƢỚC HIỆP8. PGS.TS. ĐỒN NĂNG9. PGS.TS. NƠNG QUỐC BÌNH10. TS. NGUYỄN HỒNG BẮC11. TS. NGUYỄN TIẾN VINH12. ThS. TRẦN THÚY HẰNG4Chƣơng 1, Chƣơng 5Chƣơng 2, Chƣơng 8 (mục 2.1)Chƣơng 3 (mục 2, 3, 4), Chƣơng 9Chƣơng 3 (mục 1, 5)Chƣơng 4Chƣơng 6Chƣơng 7Chƣơng 8 (mục 1, 3, 4 và mục2.2 - 2.8)Chƣơng 10Chƣơng 11 (mục 1, 2), Chƣơng 12Chƣơng 11 (mục 3)Chƣơng 13 LỜI GIỚI THIỆUTư pháp quốc tế là môn khoa học pháp lí chuyên ngành đượcđưa vào giảng dạy rộng rãi trong các trường đại học đào tạo về luậttrên thế giới cũng như ở Việt Nam. Nhằm phục vụ công tác giảng dạyvà học tập môn Tư pháp quốc tế, ngay từ những năm 90 của thế kỉtrước, Trường Đại học Luật Hà Nội đã xuất bản và tái bản nhiều lầnGiáo trình Tư pháp quốc tế. Các Giáo trình Tư pháp quốc tế này đãnhận được sự quan tâm đặc biệt của bạn đọc trên cả nước, góp phầnlàm phong phú thêm hệ thống lí luận về tư pháp quốc tế của Việt Nam.Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với quá trình hộinhập quốc tế ngày càng sâu rộng của nước ta, khơng ít các vấn đề líluận về tư pháp quốc tế đã được cập nhật, làm mới hơn so với trướcđây. Mặt khác, để đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình vàphương pháp đào tạo, năm 2017, Trường Đại học Luật Hà Nội đã tổchức biên soạn mới cuốn Giáo trình Tư pháp quốc tế và lần này đượctái bản có sửa đổi, bổ sung. Cuốn Giáo trình Tư pháp quốc tế đề cậpnhững nội dung cơ bản của khoa học tư pháp quốc tế nói chung, tưpháp quốc tế Việt Nam nói riêng trong bối cảnh mới, hi vọng sẽ nhậnđược sự quan tâm của đông đảo bạn đọc.Mặc dù tập thể tác giả đã rất cố gắng hoàn thành Giáo trình,nhưng do tư pháp quốc tế có nội dung khá phức tạp, nên Giáo trìnhkhó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tơi rất mong nhậnđược sự đóng góp ý kiến của bạn đọc gần xa, để trong những lầnxuất bản tiếp theo, Giáo trình sẽ trở nên hồn thiện hơn.Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.Hà Nội, tháng 6 năm 2019TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI5 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT6HĐTTTPHiệp định tƣơng trợ tƣ phápSHCNSở hữu cơng nghiệpSHTTSở hữu trí tuệ CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾCHƢƠNG 1TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾTÓM TẮT1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA TƢPHÁP QUỐC TẾ1.1. Đối tƣợng điều chỉnh1.2. Phƣơng pháp điều chỉnh1.3. Thuật ngữ và định nghĩa “Tƣ pháp quốc tế”8812162. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TƢ PHÁP QUỐC TẾVIỆT NAM252.1. Nguyên tắc bình đẳng về mặt pháp lí giữa các chế độsở hữu của các quốc gia khác nhau2.2. Nguyên tắc quyền miễn trừ của quốc gia2.3. Nguyên tắc không phân biệt đối xử trong quan hệgiữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài và giữangƣời nƣớc ngoài với nhau tại Việt Nam2.4. Nguyên tắc tôn trọng sự thoả thuận của các bên2.5. Nguyên tắc có đi có lại263. NGUỒN CỦA TƢ PHÁP QUỐC TẾ3.1. Pháp luật quốc gia3.2. Điều ƣớc quốc tế3.3. Tập quán quốc tế3.4. Án lệ và các nguồn khácTS. Trần Minh Ngọc2729303132323540437 GIÁO TRÌNH TƯ PHÁP QUỐC TẾ1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA TƢPHÁP QUỐC TẾ1.1. Đối tượng điều chỉnhChúng ta đang sống trong một thế giới mà hội nhập quốc tế đã vàđang diễn ra vô cùng mạnh mẽ và trở thành một xu thế không thểđảo ngƣợc ở hầu hết các quốc gia, thế giới mà sự tồn tại của quốc gianày không thể tách rời khỏi các quốc gia khác. Hợp tác quốc tế vềmọi mặt giữa các quốc gia là hiện thực tất yếu khách quan trong thờiđại ngày nay và là động lực quan trọng thúc đẩy sự phồn vinh củamỗi đất nƣớc. Trong quá trình hợp tác quốc tế ấy, xuất hiện các mốiquan hệ đa dạng về nhân thân và tài sản phát sinh từ các lĩnh vực dânsự, kinh doanh, thƣơng mại, lao động, hơn nhân và gia đình v.v. giữacơng dân, pháp nhân của các quốc gia với nhau. Các quan hệ này dùxuất hiện ở những lĩnh vực khác nhau nhƣng ln mang hai đặc điểmquan trọng đó là: có “tính chất dân sự” và có “yếu tố nƣớc ngoài” (hayyếu tố quốc tế). Bên cạnh các quan hệ nội dung có “tính chất dân sự”nhƣ: quan hệ dân sự, thƣơng mại, lao động, hơn nhân và gia đình v.v.trong quá trình giao lƣu dân sự, thƣơng mại quốc tế còn xuất hiệncác quan hệ tố tụng dân sự quốc tế nhƣ: xác định thẩm quyền xét xửdân sự quốc tế của toà án quốc gia, ủy thác tƣ pháp quốc tế, côngnhận và cho thi hành phán quyết của toà án nƣớc ngoài v.v.. Cácquan hệ tố tụng này phát sinh khi cơ quan có thẩm quyền của quốcgia đƣợc yêu cầu giải quyết một vụ việc có tính chất dân sự và cóyếu tố nƣớc ngồi.Tƣ pháp quốc tế là một ngành luật mà đối tƣợng điều chỉnh củanó bao gồm các quan hệ nội dung “có tính chất dân sự” có yếu tốnƣớc ngồi và các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực tố tụng dân sự cóyếu tố nƣớc ngồi. Sự tồn tại của yếu tố nƣớc ngoài trong các quanhệ thuộc đối tƣợng điều chỉnh của tƣ pháp quốc tế là minh chứng rõràng nhất cho sự khác biệt giữa tƣ pháp quốc tế và luật dân sự với tƣcách là hai ngành luật khác nhau trong hệ thống pháp luật quốc gia.Sự khác biệt giữa đối tƣợng điều chỉnh của hai ngành luật này còn8TS. Trần Minh Ngọc CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾthể hiện ở chỗ, đối tƣợng điều chỉnh của tƣ pháp quốc tế rộng hơn,bao gồm các quan hệ nội dung có tính chất dân sự và các quan hệ tốtụng dân sự có yếu tố nƣớc ngồi, trong khi đó, đối tƣợng điều chỉnhcủa luật dân sự chỉ là các quan hệ dân sự nội địa. Tƣ pháp quốc tế vàcơng pháp quốc tế cũng có sự khác nhau cơ bản về đối tƣợng điềuchỉnh. Đối tƣợng điều chỉnh của tƣ pháp quốc tế là các quan hệ cótính chất dân sự và tố tụng dân sự có yếu tố nƣớc ngồi cịn đốitƣợng điều chỉnh của cơng pháp quốc tế, về cơ bản, lại là các quanhệ chính trị giữa các chủ thể của luật quốc tế mà chủ yếu là giữa cácquốc gia với nhau.Đến đây, câu hỏi cần đƣợc trả lời tiếp theo là, yếu tố nƣớc ngoàitrong các quan hệ thuộc đối tƣợng điều chỉnh của tƣ pháp quốc tếđƣợc thể hiện nhƣ thế nào?Học lí và thực tiễn về tƣ pháp quốc tế chƣa có sự thống nhất vềcách hiểu đối với yếu tố nƣớc ngoài trong quan hệ tƣ pháp quốc tế,song thƣờng dựa vào ít nhất một trong ba dấu hiệu chính sau đây đểkết luận một quan hệ nội dung có tính chất dân sự hoặc quan hệ tốtụng dân sự là có yếu tố nƣớc ngồi hay khơng, cụ thể là:Thứ nhất, dấu hiệu chủ thể tham gia quan hệ.Đây là trƣờng hợp có ít nhất một bên chủ thể tham gia quan hệ là“ngƣời nƣớc ngoài”. “Ngƣời nƣớc ngoài” ở đây đƣợc hiểu theonghĩa rộng, có thể là cá nhân ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớcngoài, tổ chức nƣớc ngoài thậm chí là cả quốc gia nƣớc ngồi hoặccác tổ chức quốc tế v.v..Ví dụ 1: Nam cơng dân Việt Nam 25 tuổi kết hôn với nữ côngdân Nga 23 tuổi. Hoặc, nam công dân Hoa Kỳ nhận trẻ em Việt Namlàm con ni.Ví dụ 2: Trong q trình giải quyết một vụ việc về tranh chấpquyền sở hữu đối với tài sản giữa nguyên đơn là công dân Việt Namđang cƣ trú tại Đà Nẵng và bị đơn là cơng dân Anh đang cƣ trú tạiBungari, tồ án Việt Nam (toà án đang giải quyết vụ việc) đã yêu cầuTS. Trần Minh Ngọc9 GIÁO TRÌNH TƯ PHÁP QUỐC TẾTồ án Bungari xác minh một số vấn đề về nhân thân và tài sản củacông dân Anh trong thời gian ngƣời này cƣ trú tại Bungari thông quathủ tục ủy thác tƣ pháp quốc tế.Dấu hiệu chủ thể cịn có thể đƣợc thể hiện ở khía cạnh khác, đólà trong một số quan hệ nhất định, các bên tham gia quan hệ mặc dùcó cùng quốc tịch nhƣng các bên có trụ sở thƣơng mại hay nơi cƣ trúở các nƣớc khác nhau. Trong trƣờng hợp này, quan hệ phát sinh vẫnlà quan hệ có yếu tố nƣớc ngồi.Ví dụ: Trong một quan hệ hợp đồng mua bán vải, bên bán làthƣơng nhân có trụ sở thƣơng mại tại Việt Nam, còn bên mua làthƣơng nhân có trụ sở thƣơng mại tại Pháp. Theo Điều 1 Công ƣớcVienna 1980 của Liên hợp quốc về mua bán hàng hố quốc tế thìquan hệ hợp đồng trên chính là quan hệ hợp đồng có yếu tố quốc tế(yếu tố nƣớc ngồi). Ví dụ khác, việc đăng kí kết hơn giữa cơng dânViệt Nam với nhau trong đó có một bên định cƣ ở nƣớc ngồi đƣợcthực hiện tại ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thƣờng trú của công dânViệt Nam. Theo pháp luật Việt Nam thì quan hệ này đƣợc xem làquan hệ kết hơn có yếu tố nƣớc ngồi.1Thứ hai, dấu hiệu đối tƣợng của quan hệ.Theo dấu hiệu này, một quan hệ có tính chất dân sự có yếu tốnƣớc ngồi là quan hệ mà đối tƣợng của quan hệ này tồn tại ở nƣớcngồi. Đối tƣợng của quan hệ có thể là tài sản hoặc lợi ích khác.Ví dụ 1: Bà M là công dân Việt Nam, khi chết không để lại dichúc. Tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của Bà M vào thời điểm chết làmột biệt thự tại Hoa Kỳ. Khi Bà M chết, những ngƣời thừa kế đốivới tài sản của Bà là các con đẻ và con nuôi của Bà đều là công dânViệt Nam và đang cƣ trú tại Việt Nam. Trong trƣờng hợp này, quan1Quan hệ đăng kí kết hơn này đƣợc điều chỉnh bởi Điều 19 quy định tại Chƣơng III:“Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngồi” của Nghị định số 126/2014/NĐ-CPngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thihành Luật hôn nhân và gia đình.10TS. Trần Minh Ngọc CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾhệ thừa kế tài sản phát sinh giữa những ngƣời cùng quốc tịch nhƣngđối tƣợng của quan hệ là tài sản tồn tại ở nƣớc ngoài nên quan hệthừa kế này là quan hệ thừa kế có yếu tố nƣớc ngồi.Ví dụ 2: Tồ án Việt Nam thụ lí giải quyết một vụ việc tranhchấp về quyền sở hữu tài sản giữa nguyên đơn và bị đơn đều là côngdân Việt Nam và đều đang cƣ trú tại Việt Nam, nhƣng tài sản liênquan tới tranh chấp là ngôi biệt thự tại Anh.Thứ ba, dấu hiệu về căn cứ làm phát sinh, thay đổi, thực hiện haychấm dứt quan hệ.Theo dấu hiệu này, quan hệ có yếu tố nƣớc ngồi là quan hệ màcăn cứ (cơ sở) làm phát sinh, thay đổi, thực hiện hay chấm dứt quanhệ xảy ra ở nƣớc ngồi.Ví dụ: Hai cơng dân Việt Nam kết hơn với nhau tại Bờ Biển Ngàtrƣớc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Bờ Biển Ngà, hoặc haidoanh nghiệp của Việt Nam kí kết hợp đồng mua bán hàng hố tạiLào nhƣng hợp đồng đƣợc thực hiện hồn tồn tại Việt Nam.Trong tƣ pháp quốc tế của Việt Nam, “yếu tố nƣớc ngoài” đƣợcquy định tại Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luậthôn nhân và gia đình 2014 v.v. song cụ thể và đầy đủ nhất là các quyđịnh tại Bộ luật dân sự 2015 và Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Nhìnchung, những quy định về yếu tố nƣớc ngồi trong tƣ pháp quốc tếViệt Nam là khá hiện đại và phù hợp với tƣ pháp quốc tế của nhiềunƣớc trên thế giới. Khoản 2 Điều 663 Bộ luật dân sự 2015 quy định:“Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc mộttrong các trường hợp sau đây:a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhânnước ngoài;b) Các bên tham gia đ u là c ng dân iệt Nam, pháp nhân iệtNam nhưng việc ác l p, thay đ i, thực hiện ho c chấm dứt quan hệđó y ra t i nước ngoài;TS. Trần Minh Ngọc11 GIÁO TRÌNH TƯ PHÁP QUỐC TẾc) Các bên tham gia đ u là c ng dân iệt Nam, pháp nhân iệtNam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó nước ngoài.”Tƣơng tự, khoản 2 Điều 464 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quyđịnh: “ ụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi là vụ việc dân sự thuộcmột trong các trường hợp sau đây:a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tchức nước ngoài;b) Các bên tham gia đ u là c ng dân, cơ quan, t chức iệt Namnhưng việc ác l p, thay đ i, thực hiện ho c chấm dứt quan hệ đóy ra t i nước ngoài;c) Các bên tham gia đ u là c ng dân, cơ quan, t chức iệt Namnhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó nước ngồi”.Nhƣ vậy, đối tƣợng điều chỉnh của tƣ pháp quốc tế là các quanhệ dân sự, kinh doanh, thƣơng mại, hôn nhân và gia đình, lao động,tố tụng dân sự v.v. có yếu tố nƣớc ngồi. Nói theo cách khác, đốitƣợng điều chỉnh của tƣ pháp quốc tế là các quan hệ dân sự (theonghĩa rộng) có yếu tố nƣớc ngồi.1.2. Phương pháp điều chỉnhMỗi ngành luật đều có phƣơng pháp điều chỉnh riêng của mình,phù hợp với đặc điểm của đối tƣợng điều chỉnh cũng nhƣ mục tiêu,mục đích điều chỉnh của ngành luật đó. Tƣ pháp quốc tế, với vị trí làmột ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốc gia, cũng cóphƣơng pháp điều chỉnh riêng biệt của nó, phù hợp với đối tƣợng điềuchỉnh của ngành luật này là các quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) cóyếu tố nƣớc ngoài. Tƣ pháp quốc tế sử dụng hai phƣơng pháp điềuchỉnh cơ bản, đó là: phƣơng pháp thực chất và phƣơng pháp xung đột.1.2.1. Phương pháp thực chấtPhƣơng pháp thực chất là phƣơng pháp trực tiếp giải quyết ngayquan hệ pháp lí phát sinh bằng cách xác định trực tiếp quyền và12TS. Trần Minh Ngọc CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾnghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ. Phƣơng pháp này đƣợc thựchiện trên cơ sở áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất đƣợc xâydựng trong pháp luật quốc gia, điều ƣớc quốc tế và tập quán quốc tếcó liên quan. Nhƣ vậy, khi áp dụng phƣơng pháp thực chất để điềuchỉnh quan hệ tƣ pháp quốc tế cụ thể, vấn đề pháp lí có yếu tố nƣớcngồi sẽ đƣợc giải quyết ngay bằng quy phạm pháp luật thực chất đãđƣợc xây dựng sẵn trong đó chỉ rõ quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩavụ của các bên liên quan cũng nhƣ đƣa ra giải pháp cụ thể cho cácvấn đề có liên quan.Quy phạm pháp luật thực chất tồn tại trong điều ƣớc quốc tế vàtập quán quốc tế, theo quy ƣớc, đƣợc gọi là quy phạm pháp luật thựcchất thống nhất.Ví dụ: Điều 11 Cơng ƣớc Vienna 1980 của Liên hợp quốc vềmua bán hàng hoá quốc tế quy định: “Hợp đồng mua bán kh ng cầnph i được kí kết ho c ác nh n bằng văn b n hay ph i tuân thủ mộtyêu cầu nào khác v hình thức hợp đồng. Hợp đồng có thể đượcchứng minh bằng mọi cách, kể c bằng những lời khai của nhânchứng”, hay, các điều kiện giao hàng mang tính tập quán trongthƣơng mại quốc tế nhƣ: FOB, CIF, DAF, v.v. trong INCOTERMS(các điều kiện thƣơng mại quốc tế) đƣợc tập hợp bởi Phòng Thƣơngmại Quốc tế (International Chamber of Commerce) cũng là nhữngquy phạm pháp luật thực chất thống nhất.Bên cạnh quy phạm pháp luật thực chất thống nhất, tƣ phápquốc tế cịn có quy phạm pháp luật thực chất nội địa (hay thôngthƣờng) là quy phạm pháp luật thực chất đƣợc xây dựng trong phápluật quốc gia.Ví dụ: Khoản 2 Điều 161 Luật nhà ở 2014 quy định về quyền vànghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài nhƣ sau:“2. T chức, cá nhân nước ngoài quy định t i điểm b và điểm ckho n 1 Đi u 159 của Lu t này có các quy n của chủ s hữu nhànhư c ng dân iệt Nam nhưng ph i tuân thủ các quy định sau đây:TS. Trần Minh Ngọc13 GIÁO TRÌNH TƯ PHÁP QUỐC TẾa) Chỉ được mua, thuê mua, nh n t ng cho, nh n thừa kế và shữu kh ng quá 30% số lượng căn hộ trong một toà nhà chung cư;nếu là nhà riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà li n k thì trên mộtkhu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phườngchỉ được mua, thuê mua, nh n t ng cho, nh n thừa kế và s hữukh ng quá hai trăm năm mươi căn nhà.Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơnvị hành chính cấp phường mà có nhi u nhà chung cư ho c đối vớinhà riêng lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định cụ thể sốlượng căn hộ, số lượng nhà riêng lẻ mà t chức, cá nhân nướcngoài được mua, thuê mua, nh n t ng cho, nh n thừa kế và s hữu…”Xét về nội dung của quy phạm pháp luật thực chất, có thể nhậnthấy, có hai loại quy phạm pháp luật thực chất: một là, quy phạmpháp luật thực chất điều chỉnh các quan hệ pháp luật nội dung có yếutố nƣớc ngồi nhƣ hợp đồng, sở hữu tài sản hữu hình, SHTT, hơnnhân và gia đình, lao động v.v. và hai là, quy phạm pháp luật thựcchất điều chỉnh các quan hệ tố tụng dân sự quốc tế nhƣ xác địnhthẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của toà án quốc gia, công nhận vàcho thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án nƣớc ngoài, phánquyết của trọng tài nƣớc ngồi, v.v..Ví dụ sau đây là minh chứng cho sự tồn tại của quy phạm phápluật thực chất trong tố tụng dân sự quốc tế. Khoản 1 Điều 469 Bộluật tố tụng dân sự 2015 quy định: “Tồ án iệt Nam có thẩm quy ngi i quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi trong nhữngtrường hợp sau đây:a) Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài t i iệt Nam;b) Bị đơn là cơ quan, t chức có trụ s t i iệt Nam ho c bị đơnlà cơ quan, t chức có chi nhánh, văn phịng đ i diện t i iệt Namđối với các vụ việc liên quan đến ho t động của chi nhánh, vănphòng đ i diện của cơ quan, t chức đó t i iệt Nam;…”14TS. Trần Minh Ngọc CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾKhoản 1 Điều 424 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: “Phánquyết của Trọng tài nước ngoài sau đây được em ét c ng nh n vàcho thi hành t i iệt Nam:a) Phán quyết của Trọng tài nước ngồi mà nước đó và Cộng hồã hội chủ nghĩa iệt Nam cùng là thành viên của đi u ước quốc tếv c ng nh n và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;b) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài kh ng thuộc trường hợpquy định t i điểm a kho n này trên cơ s nguyên tắc có đi có l i”.1.2.2. Phương pháp ung độtPhƣơng pháp xung đột là phƣơng pháp điều chỉnh quan hệ mộtcách gián tiếp. Phƣơng pháp này không đƣa ra phƣơng án giảiquyết trực tiếp ngay quan hệ mà điều chỉnh quan hệ bằng cách lựachọn một hệ thống pháp luật cụ thể trong số những hệ thống phápluật có liên quan, rồi dùng hệ thống pháp luật đƣợc chọn ra ấy đểgiải quyết quan hệ. Nhƣ vậy, bằng phƣơng pháp này, quan hệ pháplí phát sinh chỉ đƣợc giải quyết thấu đáo khi áp dụng trực tiếp cácquy định cụ thể trong hệ thống pháp luật của quốc gia đƣợc việndẫn tới (đƣợc chọn để điều chỉnh quan hệ). Muốn chọn ra hệ thốngpháp luật cụ thể để giải quyết vấn đề pháp lí phát sinh, tƣ phápquốc tế đã xây dựng nên hệ thống các quy phạm pháp luật xung đột(quy phạm xung đột). Đây chính là hệ thống quy phạm pháp luậtgiúp cho việc lựa chọn pháp luật đƣợc thực hiện trên thực tế. Quyphạm pháp luật xung đột đƣợc xây dựng trong pháp luật quốc giavà điều ƣớc quốc tế hữu quan. Cũng giống nhƣ quy phạm pháp luậtthực chất, quy phạm pháp luật xung đột trong điều ƣớc quốc tếđƣợc gọi là quy phạm pháp luật xung đột thống nhất, còn quy phạmpháp luật xung đột trong pháp luật quốc gia đƣợc gọi là quy phạmpháp luật xung đột nội địa (hay thơng thƣờng).Ví dụ: Khoản 1 Điều 129 Luật hơn nhân và gia đình 2014 quyđịnh: “Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp lu t của nước nơi ngườiTS. Trần Minh Ngọc15 GIÁO TRÌNH TƯ PHÁP QUỐC TẾyêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡngkh ng có nơi cư trú t i iệt Nam thì áp dụng pháp lu t của nước nơingười yêu cầu cấp dưỡng là c ng dân”.Hoặc, khoản 1 Điều 20 HĐTTTP Việt Nam - Bungari quy định:“Các đi u kiện kết h n giữa c ng dân của hai nước kí kết sẽ ácđịnh theo pháp lu t của nước kí kết mà người kết h n là c ng dân”.Rõ ràng, phƣơng pháp xung đột là phƣơng pháp phức tạp, khó ápdụng hơn so với phƣơng pháp thực chất. Tuy nhiên, phƣơng phápxung đột lại là phƣơng pháp đặc thù và chủ yếu của tƣ pháp quốc tếbởi chính phƣơng pháp này mới đảm bảo cho việc điều chỉnh quanhệ tƣ pháp quốc tế khách quan nhất, cũng nhƣ quyền và lợi ích hợppháp của các bên có liên quan trong quan hệ đƣợc bảo vệ triệt để nhất.1.3. Thuật ngữ và định nghĩa “Tư pháp quốc tế”Trên bình diện quốc tế, thuật ngữ “Tƣ pháp quốc tế” (PrivateInternational Law) còn có tên gọi khác là “Xung đột pháp luật”(Conflict of Laws). Các nƣớc theo truyền thống Luật chung(Common Law) nhƣ Hoa Kỳ, Anh, Australia thƣờng sử dụng thuậtngữ “xung đột pháp luật” để chỉ một bộ phận của pháp luật quốc giađiều chỉnh vụ việc có tính chất dân sự và có yếu tố nƣớc ngồi.1Trong khi đó, Nga, Ba Lan, Thụy Sỹ, Venezuela và các nƣớc theotruyền thống Luật dân sự (Civil Law) nhƣ Pháp, Đức, Hy Lạp, Italialại thƣờng sử dụng thuật ngữ “Tƣ pháp quốc tế” cũng để chỉ mộtngành luật thuộc hệ thống pháp luật quốc gia.2 Thuật ngữ “Tƣ pháp1P E NYGH, Conflict of laws in Australia, third edition, Butterworth, 1976, tr. 2;CLARKSON and JONATHAN HILL, Jaffey on the conflict of laws, secondedition, Lexisnexis UK, 2002, tr. 1; R.H.GRAVESON, the conflict of laws, sixthedition, London Sweet and Maxwell, 1969, tr. 5.2C F FORSYTH assisted by T W BENNETT, Private international law, the Rusticapress, 1981, tr. 3; Mặc dù cịn có những quan điểm khác nhau về vị trí của tƣ phápquốc tế song đa số học giả và các nhà lập pháp ở các nƣớc trên thế giới ngày nayđều cho rằng, tƣ pháp quốc tế là một phần của hệ thống pháp luật quốc gia.16TS. Trần Minh Ngọc CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾquốc tế” cũng không đƣợc sử dụng thống nhất ở nhiều nƣớc. Ở Pháp,Hy Lạp, Italia, Ba Lan, Thụy Sỹ hay Tây Ban Nha, “Tƣ pháp quốc tế”đƣợc biết đến với tên tiếng Anh là Private International Law, trongkhi đó ở Đức, Nga, Áo và Scotland có tên gọi khác là InternationalPrivate Law.Thực ra, tên gọi Private International Law, International PrivateLaw hay Conflict of Laws đều không phản ánh đúng nội dung củangành luật này. Với tên gọi nhƣ vậy, một số ngƣời mới nghiên cứucó thể lầm tƣởng tƣ pháp quốc tế là công pháp quốc tế hay là mộtphần của công pháp quốc tế. Tuy nhiên, tƣ pháp quốc tế hồn tồnkhơng phải là cơng pháp quốc tế (Public International Law) dù giữachúng có những mối liên hệ nhất định. Trong khi công pháp quốc tếđiều chỉnh chủ yếu quan hệ chính trị giữa các quốc gia thì tƣ phápquốc tế điều chỉnh quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nƣớcngồi. Yếu tố “quốc tế” trong quan hệ tƣ pháp quốc tế cũng khôngphản ánh mối quan hệ quốc tế giữa các quốc gia mà chỉ muốn đề cậptới các vụ việc có tính chất dân sự mà trong đó, các bên tham gia hoặccác vấn đề có liên quan khác có sự liên hệ với hơn một quốc gia.1Tƣ pháp quốc tế ở mỗi nƣớc là độc lập với nhau và có sự khácbiệt về phạm vi điều chỉnh. Tƣ pháp quốc tế của Anh, Hoa Kỳ,Australia chỉ tập trung giải quyết ba vấn đề đó là: xung đột pháp luật,xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của toà án quốc gia, cơngnhận và cho thi hành phán quyết của tồ án nƣớc ngoài. Tƣ phápquốc tế ở các nƣớc khác nhƣ Italia và Đức thì có phạm vi điều chỉnhhẹp hơn, chỉ tập trung vào vấn đề xung đột pháp luật. Trong khi đó,các nƣớc nhƣ Pháp, Nga, Ba Lan, Thụy Sỹ thì ngồi vấn đề xung độtpháp luật, xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế, công nhận vàcho thi hành phán quyết của toà án nƣớc ngoài, trọng tài quốc tế, tƣpháp quốc tế còn điều chỉnh cả những vấn đề nội dung khơng có1CLARKSON and JONATHAN HILL, Jaffey on the conflict of laws, 2nd edition,Lexisnexis UK, 2002, tr. 3.TS. Trần Minh Ngọc17 GIÁO TRÌNH TƯ PHÁP QUỐC TẾxung đột pháp luật nhƣ: quy chế pháp lí của ngƣời nƣớc ngồi ởnƣớc sở tại, quốc tịch của cá nhân, SHTT quốc tế v.v..1Về phƣơng diện lịch sử, tƣ pháp quốc tế đã trải qua quá trìnhhình thành và phát triển tƣơng đối lâu dài, mà cái nơi của nó đƣợcxem là ở châu Âu lục địa. Ngay từ thời kì La Mã cổ đại đã xuất hiệnnhững nền tảng cho sự phát triển của học thuyết về xung đột phápluật. Vào thời kì này, trong đế chế La Mã rộng lớn, chỉ những côngdân La Mã mới chịu sự điều chỉnh của luật dân sự La Mã, trong khiđó, những cƣ dân của các tỉnh (ngƣời nƣớc ngoài) thuộc đế chế LaMã phải tuân theo luật của các tỉnh đó. Vào giai đoạn sau, khoảngthế kỉ thứ 5, pháp luật La Mã đã chấp nhận việc áp dụng luật nhânthân (luật quốc tịch) cho tộc ngƣời barbarian xâm lƣợc La Mã cũngnhƣ chính ngƣời La Mã. Mặc dù đã có những quy định sơ khai theokiểu quy phạm tƣ pháp quốc tế song, các học thuyết về tƣ pháp quốctế đã không xuất hiện trong thời kì này.Bƣớc tiếp theo của lịch sử tƣ pháp quốc tế đƣợc đánh dấu bằngsự xuất hiện “lí thuyết về quy chế” (statute theory) của Bartolus(1314 - 1357) vào thế kỉ 14 ở Italia. Lí thuyết này đã ảnh hƣởng sâurộng tới các học thuyết về xung đột pháp luật (tƣ pháp quốc tế) trêntoàn lãnh thổ châu Âu thời kì đó cũng nhƣ nhiều thế kỉ sau. Nộidung cơ bản của “lí thuyết về quy chế” là xây dựng các quy phạmxung đột theo từng nhóm quan hệ chuyên biệt để điều chỉnh.Nhóm các quan hệ nhân thân chịu sự điều chỉnh của “quy chế pháplí nhân thân” (the statute personal hay statuta personalia), cịn nhómquan hệ tài sản chịu sự điều chỉnh của “quy chế pháp lí tài sản”1JEAN DERRUPPE (Nhà pháp luật Việt - Pháp), Tư pháp quốc tế, Nxb. Chính trịquốc gia, Hà Nội, 2005, tr. 12 - 13; R.H.GRAVESON, the conflict of laws, sixthedition, London Sweet and Maxwell, 1969, tr. 16 - 21; CLARKSON andJONATHAN HILL, Jaffey on the conflict of laws, 2nd edition, Lexisnexis UK,2002, tr. 1 - 3; xem Bộ luật liên bang về tƣ pháp quốc tế của Liên bang Thụy Sỹnăm 1987, Đạo luật về tƣ pháp quốc tế của Ba Lan năm 2011, Bộ luật tố tụng dânsự Cộng hoà Pháp năm 1981.18TS. Trần Minh Ngọc CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ(the statute real hay statuta realia).1 Có thể nói, lí thuyết của Bartolusđã đánh dấu bƣớc phát triển mới về khoa học tƣ pháp quốc tế ở châuÂu và có ảnh hƣởng sâu sắc tới việc hình thành các phƣơng phápgiải quyết xung đột pháp luật sau này.Vào thế kỉ 16, các luật gia Pháp mà điển hình là D’Argentre vàDumoulin đã dẫn đầu việc phát triển các lí thuyết về tƣ pháp quốc tế.Cả hai học giả này đều chấp nhận “lí thuyết về quy chế” của ngƣờiItalia nhƣng Dumoulin đã mở rộng hơn phạm vi các quan hệ phápluật chịu sự điều chỉnh của “quy chế pháp lí nhân thân”. Trong khiđó, D’Argentre lại đƣa ra lí thuyết về “luật lãnh thổ” (territorialtheory of law) trong đó đề cao hiệu lực áp dụng của luật chủ yếutrong phạm vi lãnh thổ đã ban hành ra luật, còn việc áp dụng luậtnƣớc ngoài chỉ là ngoại lệ hãn hữu.Nửa sau thế kỉ 19 đƣợc chứng kiến sự ảnh hƣởng rộng rãi của“học thuyết quốc tịch” (the nationalist doctrine) của Mancini ở nhiềuquốc gia châu Âu lục địa. Học thuyết này coi trọng yếu tố quốc tịch,lấy yếu tố quốc tịch làm căn cứ áp dụng luật điều chỉnh các quan hệ.Nhiều đạo luật của các quốc gia châu Âu thời kì này đã tiếp thu “họcthuyết quốc tịch” của Mancini để mở rộng phạm vi áp dụng hệ thuộcluật quốc tịch, nhƣ: Bộ luật dân sự của Italia 1865, Bộ luật dân sựcủa Tây Ban Nha 1889, Bộ luật dân sự của Đức 1900.Bên cạnh học thuyết của Mancini, giai đoạn này còn xuất hiện ýtƣởng về “các nguyên tắc toàn cầu về xung đột pháp luật” (universalprinciples of conflict of laws) của Karl von Savigny, một học giảngƣời Đức. Trong tác phẩm của ông đƣợc xuất bản năm 1849,Savigny đã đƣa ra các giải pháp mang tính tồn cầu để giải quyếtxung đột pháp luật bằng cách xây dựng một số quy phạm xung độtcó hiệu lực áp dụng cho tất cả các quốc gia có liên quan. Tuy nhiên,vào thời kì đó, học thuyết này khơng nhận đƣợc sự ủng hộ rộng rãi1R.H.GRAVESON, The conflict of laws, sixth edition, London Sweet andMaxwell, 1969, tr. 32.TS. Trần Minh Ngọc19 GIÁO TRÌNH TƯ PHÁP QUỐC TẾcủa các quốc gia châu Âu, mà bằng chứng là sự thắng thế của họcthuyết quốc tịch, đƣợc thể hiện rõ trong nội dung của các đạo luật cóliên quan tới tƣ pháp quốc tế của các quốc gia châu Âu.Ở Anh, nguồn gốc của “xung đột pháp luật” đƣợc bắt đầu vào thếkỉ 17, đánh dấu bằng sự lên ngôi của vua James I vào năm 1603.Trƣớc thời điểm này, Tồ án Anh, nhìn chung, áp dụng Luật Anh đểgiải quyết các vụ việc. Nhƣng sau năm 1603, với một số trƣờng hợpngoại lệ, toà án đƣợc phép giải quyết theo luật nƣớc ngoài. Cho tới tậnthời điểm kết thúc thế kỉ 18, nƣớc Anh chƣa sáng tạo ra bất kì họcthuyết thực sự nào về xung đột pháp luật, tuy nhiên các thẩm phán ởđây đã tiếp thu và chấp nhận các học thuyết về lãnh thổ và chủ quyền(territorial and sovereignty theory) của hai luật gia ngƣời Hà Lan làHuber (1636 - 1694) và John Voet (1647 - 1714). Học thuyết này cũngđƣợc luật gia nổi tiếng ngƣời Hoa Kỳ Joseph Story (1779 - 1845)tiếp thu và phát triển thành một học thuyết riêng có ảnh hƣởng sâurộng tới sự phát triển của vấn đề xung đột pháp luật tại Anh và HoaKỳ trong nửa đầu thế kỉ 19. Lí thuyết riêng của ngƣời Anh về xungđột pháp luật xuất hiện sớm nhất vào năm 1825 trong tác phẩmForeign Judgments của Henry và sau đó là colonial and foreign lawsnăm 1838 của Burge. Các học giả lỗi lạc của nƣớc Anh về “xung độtpháp luật” chỉ xuất hiện vào nửa sau của thế kỉ 19 với hai đại diện làWestlake và Dicey nhƣng những ảnh hƣởng của các tác phẩm của họđối với các quyết định của toà án là rất lớn lao. Nhìn chung, các họcthuyết về xung đột pháp luật ở Anh, Hoa Kỳ và các nƣớc khác theotruyền thống Common Law thƣờng đề cao hệ thuộc luật nơi cƣ trú(law of domicile) trong giải quyết xung đột pháp luật. Điều này lạitrái ngƣợc với nguyên tắc luật quốc tịch (law of nationality) đƣợc đềcao trong luật các nƣớc theo truyền thống Civil Law.Ngày nay, các học thuyết hiện đại cũng nhƣ thực tiễn về tƣ phápquốc tế có khuynh hƣớng phát triển đa dạng các giải pháp giải quyếtxung đột pháp luật trên cơ sở kế thừa các lí thuyết về tƣ pháp quốc tếtrƣớc đây, nhằm đáp ứng yêu cầu điều chỉnh đối với từng trƣờng hợp20TS. Trần Minh Ngọc CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾcụ thể, tránh xây dựng các giải pháp mang tính học thuật, khơng cókhả năng áp dụng hiệu quả trong thực tế. Bên cạnh đó, do ảnh hƣởngcủa xu thế tồn cầu hố, việc thúc đẩy các giải pháp có tính quốc tếbằng cách xây dựng các điều ƣớc quốc tế có chứa đựng quy phạmxung đột và quy phạm thực chất cũng là một giải pháp ngày càngđƣợc các quốc gia quan tâm.Ở Việt Nam, dƣới góc độ xây dựng và áp dụng pháp luật, tƣpháp quốc tế hình thành và phát triển gắn liền với từng bƣớc pháttriển chung của đất nƣớc. Sau khi thống nhất đất nƣớc, nƣớc ta đãlựa chọn phát triển kinh tế theo mơ hình kế hoạch hoá, tập trung, baocấp. Quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế, chính trị, khoa học kĩ thuậtcủa nƣớc ta chủ yếu diễn ra với các nƣớc XHCN dựa trên nhữngnguyên tắc phi thị trƣờng. Có rất ít quan hệ đƣợc thiết lập với cácnƣớc tƣ bản chủ nghĩa. Trong bối cảnh chung đó, tƣ pháp quốc tếgần nhƣ bị “lãng quên” bởi thiếu những tiền đề cho sự phát triển củanó. Nội dung và số lƣợng các quan hệ tƣ pháp quốc tế rất đơn giảnvà hạn chế chủ yếu chỉ bao gồm các quan hệ có sự tham gia của cánhân, pháp nhân nƣớc ngồi, mà chƣa mở rộng sang các quan hệ cónhững yếu tố nƣớc ngoài khác, và khi phải áp dụng pháp luật để giảiquyết quan hệ, thì đó sẽ là pháp luật Việt Nam.1Sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI vào năm 1986,do công cuộc đổi mới đất nƣớc đƣợc tiến hành mạnh mẽ đã dẫn tớixuất hiện ngày càng nhiều và đa dạng các quan hệ tƣ pháp quốc tế.Để kịp thời đáp ứng yêu cầu điều chỉnh pháp luật trong tình hìnhmới, nhiều văn bản pháp luật trong lĩnh vực tƣ pháp quốc tế đã đƣợc1Ví dụ: Thơng tƣ số 11/TATC ngày 12/7/1974 của Tồ án nhân dân tối cao về thủtục giải quyết li hơn có yếu tố nƣớc ngồi quy định thẩm quyền của toà án ViệtNam trong việc giải quyết vấn đề li hôn và khẳng định rằng, khi giải quyết vấn đềnày thì tồ án Việt Nam phải áp dụng pháp luật Việt Nam. Hay, tại Quyết định số122/CP ngày 25/4/1977 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với ngƣời nƣớcngoài cƣ trú và làm ăn sinh sống ở Việt Nam, quy định trong vấn đề quyền sở hữu,thừa kế, chọn ngành, chọn nghề, quyền và nghĩa vụ học tập, lao động, cƣ trú, đi lạicủa ngƣời nƣớc ngoài cƣ trú, làm ăn sinh sống ở Việt Nam, do pháp luật Việt Namquy định.TS. Trần Minh Ngọc21 GIÁO TRÌNH TƯ PHÁP QUỐC TẾban hành, mà tiêu biểu là: Hiến pháp 1992, Bộ luật hàng hải 1990,Bộ luật lao động 1994, Luật hàng không dân dụng 1991, Luật quốctịch Việt Nam 1988, Luật hơn nhân và gia đình 1986, Luật đầu tƣnƣớc ngoài tại Việt Nam 1987 (sửa đổi, bổ sung năm 1990 và 1992),Pháp lệnh hợp đồng dân sự 1991, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989,Pháp lệnh lãnh sự 1990, Pháp lệnh hải quan 1990, Pháp lệnh thi hànhán dân sự 1993, Pháp lệnh chuyển giao cơng nghệ nƣớc ngồi vàoViệt Nam 1988, Pháp lệnh bảo hộ quyền SHCN 1989, Pháp lệnh bảohộ quyền tác giả 1994, Pháp lệnh thừa kế 1990 v.v.. Bên cạnh việcban hành những văn bản pháp luật trong nƣớc, Nhà nƣớc ta cũng đãtiếp tục tham gia một số điều ƣớc quốc tế song phƣơng và đa phƣơngtrong các lĩnh vực thƣơng mại và hàng hải, hàng không quốc tế, đầutƣ nƣớc ngoài, bảo hộ quyền SHCN, tƣơng trợ tƣ pháp v.v.. Có thểnói, các quy định đƣợc xây dựng kịp thời trong thời điểm này đãkhắc phục đƣợc phần nào tình trạng thiếu pháp luật điều chỉnh quanhệ dân sự có yếu tố nƣớc ngồi ở một số lĩnh vực nhất định. Ngoàira, các quy định của tƣ pháp quốc tế Việt Nam trong giai đoạn nàyđã chính thức cho phép áp dụng pháp luật nƣớc ngoài đối với một sốquan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngồi trên cơ sở sự dẫn chiếu của cácquy phạm pháp luật xung đột nội địa và thống nhất. Tuy nhiên, đánhgiá một cách tổng quát, hệ thống các quy phạm tƣ pháp quốc tế ViệtNam vẫn cịn rất ít về số lƣợng, chƣa đa dạng về nội dung điều chỉnhvà nằm phân tán trong các văn bản pháp luật khác nhau. Khắc phụcthực tế này, nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tếquốc tế, Bộ luật dân sự 1995 đã đƣợc ban hành với Phần thứ bảy vềquan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngồi. Sự ra đời của Bộ luật dân sự1995 với Phần thứ bảy về quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngồi làbƣớc tiến quan trọng trong tồn bộ q trình hình thành và phát triểncủa tƣ pháp quốc tế Việt Nam. Phần thứ bảy Bộ luật dân sự 1995 baogồm 13 điều luật, đã xây dựng đƣợc những nguyên tắc chung nhấtcho việc xác định pháp luật điều chỉnh một số quan hệ dân sự có yếutố nƣớc ngồi căn bản và nội dung những nguyên tắc này đã có sự22TS. Trần Minh Ngọc CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾtƣơng đồng nhất định với tƣ pháp quốc tế trên thế giới. Nhƣng, việcxây dựng phần thứ bảy Bộ luật dân sự 1995 của nƣớc ta chỉ dừng lạiở những vấn đề đã rõ ràng, nhằm đáp ứng yêu cầu bức xúc trongthực tế phát triển kinh tế, giao lƣu quốc tế,1 vì vậy, vẫn cịn nhiềuquan hệ tƣ pháp quốc tế khác chƣa đƣợc quy định trong Phần thứbảy Bộ luật dân sự 1995. Những thiếu hụt này đã đƣợc dần bổ sungvào nội dung điều chỉnh của các văn bản pháp luật có liên quan khácnhƣ: Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam 1996, Luật thƣơng mại1997, Luật hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 1995, Luật hơnnhân và gia đình 2000, Bộ luật tố tụng dân sự 2004 v.v.. Đồng thờivới những thay đổi nhanh chóng của hệ thống văn bản pháp luậttrong nƣớc, hàng loạt điều ƣớc quốc tế mới với các nƣớc cũng đãđƣợc nƣớc ta kí kết hoặc gia nhập trong nhiều lĩnh vực khác nhaunhƣ: thƣơng mại, đầu tƣ, SHTT, nuôi con nuôi, vận tải quốc tế v.v..Với sự ra đời của nhiều đạo luật quan trọng mà điểm nhấn làBộ luật dân sự 1995 cho thấy, tƣ pháp quốc tế Việt Nam giai đoạnnày đã đƣợc nâng lên tầm cao mới cả về kĩ thuật lập pháp lẫn nộidung điều chỉnh, và có đóng góp tích cực vào q trình điều chỉnhcác quan hệ phát sinh trong giao lƣu dân sự quốc tế, trở thành mộtyếu tố quan trọng đảm bảo thực hiện thắng lợi sự nghiệp hội nhậpkinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của nƣớc ta. Tuy nhiên, thực tiễnhội nhập quốc tế của nƣớc ta cũng nhƣ nhu cầu cơng nghiệp hố,hiện đại hố đất nƣớc đã tiếp tục đặt ra hàng loạt vấn đề lí luận vàthực tiễn mới mà tƣ pháp quốc tế cần phải giải quyết. Chính vì vậy,chúng ta đã xây dựng và thông qua Bộ luật dân sự mới vào năm2005, trong đó có Phần thứ bảy về quan hệ dân sự có yếu tố nƣớcngồi với những sửa đổi, bổ sung mới thiết thực và cụ thể hơn. Bên1Tờ trình số 5529/PC ngày 30/9/1995 của Chính phủ trình Quốc hội về việc tiếpthu ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp và đại biểu Quốc hội, chỉnh lí Dự thảo Bộluật dân sự có ghi rõ “đây là một vấn đ phức t p, chúng ta l i chưa có kinhnghiệm trong thực tế, do đó việc quy định ph i th n trọng, trước mắt chỉ quy địnhcác vấn đ đã rõ nhằm đáp ứng yêu cầu bức úc trong thực tế phát triển kinh tế,giao lưu quốc tế hiện nay”.TS. Trần Minh Ngọc23 GIÁO TRÌNH TƯ PHÁP QUỐC TẾcạnh các quy định của Bộ luật dân sự 2005 điều chỉnh quan hệ dânsự có yếu tố nƣớc ngồi, nhiều quy định liên quan tới những giaodịch dân sự, thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài khác cũng đã đƣợc bổsung vào các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan nhƣ: Luậtthƣơng mại 2005, Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006, Bộluật hàng hải Việt Nam 2005, Luật đầu tƣ 2005, Luật nhà ở 2005,Luật SHTT 2005, Luật trọng tài thƣơng mại 2010 v.v..Năm 2013, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp của nƣớc Cộng hoàXHCN Việt Nam. Đây là bản Hiến pháp đƣợc đánh giá có nhữngthay đổi tồn diện, quan trọng, tạo động lực mới cho sự phát triểncủa đất nƣớc trong bối cảnh nƣớc ta đã trở thành thành viên chínhthức của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) và nhiều thiết chếquốc tế quan trọng khác. Nhằm cụ thể hoá Hiến pháp 2013, cũngnhƣ điều chỉnh kịp thời bằng pháp luật những đòi hỏi cấp bách từnhững biến động nhanh chóng trong thực tiễn đời sống dân sự quốctế thời kì hội nhập, một lần nữa lại đặt ra cho ngành tƣ pháp quốc tếnƣớc ta phải có những thay đổi mới. Rất nhiều đạo luật trong lĩnhvực tƣ pháp quốc tế đã và đang trong giai đoạn sửa đổi, bổ sung, mộtsố đạo luật đã đƣợc ban hành mới nhƣ: Luật hơn nhân và gia đình2014, Luật nhà ở 2014, Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tƣ 2014,Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 v.v.. Nhiều điềuƣớc quốc tế đa phƣơng và song phƣơng trong các lĩnh vực khác nhaucủa tƣ pháp quốc tế cũng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm chỉđạo các cơ quan chức năng tích cực nghiên cứu tham gia nhƣ: Côngƣớc Vienna 1980 của Liên hợp quốc về mua bán hàng hoá quốc tế(CISG 1980),1 một số điều ƣớc quốc tế trong khuôn khổ hội nghị LaHaye về tƣ pháp quốc tế, Công ƣớc về giải quyết tranh chấp giữanƣớc tiếp nhận đầu tƣ và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài năm 1965 v.v..1Ngày 18/12/2015, Việt Nam đã gia nhập Công ƣớc Vienna 1980 của Liên hợpquốc về mua bán hàng hoá quốc tế (CISG 1980) và trở thành thành viên thứ 84 củaCông ƣớc này.24TS. Trần Minh Ngọc CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾDƣới góc độ nghiên cứu, hiện nƣớc ta có nhiều lí thuyết về tƣ phápquốc tế, trong đó tiêu biểu nhƣ: Giáo trình Tƣ pháp quốc tế của Đại họcLuật Hà Nội do TS. Bùi Xuân Nhự chủ biên, Giáo trình Tƣ pháp quốc tếcủa Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội do PGS.TS. Nguyễn Bá Diếnchủ biên, Giáo trình Tƣ pháp quốc tế Việt Nam do PGS.TS. MaiHồng Quỳ và TS. Đỗ Văn Đại chủ biên, Giáo trình Tƣ pháp quốctế của Viện Đại học Mở Hà Nội do TS. Trần Minh Ngọc vàCVCC. Hoa Hữu Long chủ biên v.v. và nhiều sách chuyên khảo,tham khảo của các tác giả khác. Về cơ bản, những học lí này đều tậptrung nghiên cứu các vấn đề xung đột pháp luật và giải quyết xungđột pháp luật trong các quan hệ tƣ pháp quốc tế cụ thể, vấn đề tốtụng dân sự quốc tế (xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế, ủythác tƣ pháp quốc tế, công nhận và cho thi hành bản án, quyết địnhdân sự của toà án nƣớc ngoài v.v.), vấn đề trọng tài quốc tế.Có thể nhận thấy, trong giai đoạn hiện nay, cùng với quá trìnhmở cửa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của nƣớc ta, tƣ phápquốc tế đã dần đƣợc chú ý dƣới cả góc độ học thuật và thực tiễnpháp lí. Tuy nhiên, việc nghiên cứu khoa học tƣ pháp quốc tế cũngnhƣ công tác xây dựng và áp dụng ngành luật này ở Việt Nam vẫnchƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức cho dù đã có những thànhtựu nhất định. Mặc dù Việt Nam chƣa có đạo luật riêng về tƣ phápquốc tế, song quan điểm lập pháp chính thống cũng nhƣ quan điểmcủa đa số các học giả tại Việt Nam, ngày nay, đều khẳng định, tƣpháp quốc tế là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốcgia, bao gồm các quy phạm pháp luật, nguyên tắc pháp luật điềuchỉnh các quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nƣớc ngoài.Cũng giống nhƣ các ngành luật khác thuộc hệ thống pháp luật quốcgia, tƣ pháp quốc tế là một ngành luật có đối tƣợng điều chỉnh vàphƣơng pháp điều chỉnh riêng biệt.2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TƢ PHÁP QUỐC TẾVIỆT NAMNguyên tắc cơ bản của tƣ pháp quốc tế Việt Nam là những tƣTS. Trần Minh Ngọc25