Học từ vựng tiếng Trung qua câu chuyện
Học tiếng Trung giao tiếp qua những câu chuyện hay là một cách học rất thú vị. Thông qua những câu chuyện đó chúng ta sẽ học được rất nhiều từ vựng thông dụng trong cuộc sống. Những từ vựng được đặt trong những câu văn, câu thoại cụ thể, trong một văn cảnh cụ thể khiến chúng ta cảm thấy rất dễ hiểu và nhớ bài rất lâu. Hôm nay chúng ta cùng đến với câu chuyện 如果有一天 các bạn nhé. Show
Luyện nghe tiếng Trung cơ bản qua các mẩu truyện ngắn có thể giúp các bạn ở trình độ bắt đầu học, trình độ sơ cấp tăng lên một cấp độ mới khi học tiếng Trung. Thông qua những mẩu truyện cười, những câu chuyện ý nghĩa, bạn không chỉ biết thêm nhiều từ mới, giúp bạn thoải mái khi nghe và đọc đồng thời tăng cường khả năng nghe lên rất nhiều.
1. 画蛇添足 /Huàshétiānzú/: Vẽ rắn thêm chân
2. 笑话 《买车》/ xiào huà 《 mǎi chē 》: Truyện cười < Mua xe>
3. 两只老虎/ liǎng zhī lǎo hǔ /: Hai con hổ
4. 《异地恋》1/ yì dì liàn /: Yêu xa phần 1
5. 《异地恋》2 / yì dì liàn /: Yêu xa 2
6. 笑话《家里闹鬼》/ xiào huà 《 jiā lǐ nào guǐ 》 /: Truyện cười
7. 笑话《农民和警察》/ xiào huà 《 nóng mín hé jǐng chá 》 /: Truyện cười
8. 三块巧克力/ sān kuài qiǎo kè lì /: Ba thanh sô cô la
9. 盲人摸象 /máng rén mō xiàng/: Thầy bói xem voi (ông mù sờ voi)
10. 亡羊补牢 /wáng yáng bǔ láo/: Mất bò mới lo làm chuồng
11. 孔融让梨 /kǒng róng ràng lí/: Khổng Dung nhường lê
12. 《坐井观天》/zuò jǐng guān tiān/: Ếch ngồi đáy giếng
13. 笑话《妈妈和儿子》 /xiào huà 《 mā mā hé ér zǐ 》/Truyện cười: Mẹ và con trai
14. 一次比一次有进步/ Yícì bǐ yícì yǒu jìnbù/: Càng ngày càng tiến bộ
15. 笑话《餐巾纸》/ xiào huà 《 cān jīn zhǐ 》 /: Truyện cười
16. 小猫钓鱼/ xiǎo māo diào yú /: Mèo con câu cá
17. 《老人丢车》/《 lǎo rén diū chē 》/: Truyện cười: Cụ già mất xe
18. 笑话《乌龟和蜗牛》/ xiào huà 《 wū guī hé wō niú 》: Truyện cười
20. 《小伙伴》/《 xiǎo huǒ bàn 》 /: Người bạn nhỏ
21. 司马光/ sī mǎ guāng /: Tư Mã Quang
22. 珍珠项链/ zhēn zhū xiàng liàn /: Dây chuyền ngọc trai
23. 塞翁失马/ sāi wēng shī mǎ /: Tái ông mất ngựa
Có rất nhiều cách học giúp chúng ta học tốt ngoại ngữ. Cũng có rất nhiều cách giúp ta cải thiện kĩ năng của mình. Dưới đây là cách học từ vựng tiếng Trung qua các mẩu truyện ngắn. Chúng ta hãy cùng nhau học nhé! 1.Thành ngữ “Lạm vu sung số”1.1 Phần tiếng Trung của mẩu truyện“滥竽充数” 中 国 古 代 有 一 种 乐 器 ,叫 做 竽 ,吹 出 来 的 声 音 很 好 听 。国 王 特 别 爱 听。 国 王 有 三 百 个 吹 竽 的 人 。 他 喜 欢 听 合 奏 , 总 是 让 这 三 百 人 一 齐 吹 竽,优 美 的 音 乐 让 他 听 得 入 迷。 一 天,一 个 叫 南 郭 先 生 的 人 抱 着 一 个竽 来 见 国 王, 吹 牛 说 : “我 也 会 吹 竽,吹 得 不 比 他们 中 的 任 何 一 位 差.” 中 国 相 信 了 他 的 话,就 收 下 了 他,叫 人 给 他 吃 的 穿 的。 南 郭 先 生 一 点儿 也 不 客 气. 专 要 好 的 吃,专 挑 好 的 穿,却 把 竽 丢 在 一 边 。 原 来 他 根本 不 会 吹 竽。每 到 合 奏 的 时 候,南 郭 先 生 就 坐 乐 队 里,做 出 一 副 吹 竽的 样 子,骗 过 国 王,就 这 样 一 天 天 地 混 饭 吃。 后 来 国 王 死 了,他 的 儿 子 当 了 过 王。 新 国 王 也 喜 欢 听 吹 竽。不 过, 跟他 父 亲 不 一 样 的 是,他 爱 听 独 奏,不 喜 欢 听 合 奏。这 可 下 坏 了 南 郭 先生, 他 觉 得 自 己 再 也 混 不 下 去 了,就 偷 偷 地 溜 走 了。 1.2 Phần bính âm“Lànyúchōngshù” Zhōngguó gǔdài yǒuyī zhǒng yuèqì, jiàozuò yú, chuī chūlái de shēngyīn hěn hǎotīng. Guówáng tèbié ài tīng. Guówáng yǒu sānbǎi gè chuī yú de rén. Tā xǐhuān tīng hézòu, zǒng shì ràng zhè sānbǎi rén yīqí chuī yú, yōuměi de yīnyuè ràng tā tīng dé rùmí. Yītiān, yīgè jiào nánguō xiānshēng de rén bàozhe yīgè yú lái jiàn guówáng, chuīniú shuō: “Wǒ yě huì chuī yú, chuī dé bùbǐ tāmen zhōng de rènhé yī wèi chā.” Zhōngguó xiāngxìnle tā dehuà, jiù shōu xiàle tā, jiào rén gěi tā chī de chuān de. Nánguō xiānshēng yīdiǎnr yě bù kèqì. Zhuān yàohǎo de chī, zhuān tiāo hǎode chuān, què bǎ yú diū zài yībiān. Yuánlái tā gēnběn bù huì chuī yú. Měi dào hézòu de shíhòu, nánguō xiānshēng jiùzuò yuèduì lǐ, zuò chū yī fù chuī yú de yàngzi, piànguò guówáng, jiù zhèyàng yī tiāntiān dì hùn fàn chī. Hòulái guówáng sǐle, tā de érzi dāngleguò wáng. Xīn guówáng yě xǐhuān tīng chuī yú. Bùguò. Gēn tā fùqīn bù yīyàng de shì, tā ài tīng dúzòu, bù xǐhuān tīng hézòu. Zhè kě xià huàile nánguō xiānshēng, tā juédé zìjǐ zài yě hùn bù xiàqùle, jiù tōutōu de liū zǒule. 2. Phần dịch và tìm hiểu ý nghĩa của thành ngữ “Lạm vu sung số” qua mẩu truyện ngắn tiếng Trung2.1 Phần dịchThành ngữ :“Lạm vu sung số” Trung Quốc cổ đại có một loại nhạc cụ được gọi là sáo (sáo cổ giống kèn),âm thanh phát ra nghe rất hay. Nhà vua đặc biệt rất thích nghe tiếng sáo này. Nhà vua có 300 người thổi sáo. Ngài rất thích nghe thổi sáo hòa tấu. Lúc nào cũng để có 300 người này cùng nhau thổi. Âm thanh tuyệt mĩ này khiến người nghe đến mê hoặc. Một ngày nọ, có một người tên là Nam Quách tiên sinh ôm một cây sáo đến gặp nhà vua, huênh hoang nói rằng: ” Thần cũng biết thổi sáo, so với bất kì ai trong bọn họ đều không thua kém”. Nhà vua tin lời của hắn ta, liền thu nạp hắn, sai người cung phụng , cho hắn ăn uống. Nam Quách tiên sinh một chút cũng không cảm thấy khách sáo. Hắn chỉ muốn ăn sung mặc sướng, cây sáo thì hắn quẳng sang một bên. Thật ra là hắn căn bản không hề biết thổi sáo. Cứ mỗi lần đến lúc hòa tấu sáo, hắn đều ngồi vào đội những người thổi. Hắn bày ra cái bộ dạng biết thổi sáo của mình. Hắn lừa được nhà vua, cứ thế ngày qua ngày trà trộn vào ăn chực. Sau này khi nhà vua mất đi, con trai của người xưng vương. Nhà vua mới cũng rất thích nghe thổi sáo. Tuy nhiên, điều khác biệt đối với cha mình là nhà vua thích nghe độc tấu chứ không thích nghe hòa tấu. Vì thế điều này làm dọa sợ tên Nam Quách. Hắn cảm thấy bản thân đã không thể tiếp tục trà trộn nữa, liền âm thầm mà bỏ trốn đi mất. 2.2 Ý nghĩa của thành ngữThành ngữ “Lạm vu sung số” hay có tên gọi Việt Nam hơn là “Dây máu ăn phần” chính là một câu chuyện phê phán những thành phần biếng nhác trong xã hội. Ý nghĩa của câu chuyện chính là những cá thể được thêm vào tập thể chỉ để cho có mà không có tác dụng gì. Đây cũng là sự phê phán đối với những con người chỉ biết hưởng thụ mà không biết lao động. Những kẻ biếng nhác ,bất tài những vẫn muốn được ăn sung mặc sướng. Qua đó chúng ta cũng rút được cho mình những bài học kinh nghiệm để không phải trở thành một Nam Quách tiên sinh như trong thành ngữ nữa. 3. Từ vựng mới qua mẩu truyệnQua mẩu truyện thành ngữ trên chúng ta sẽ rút ra được một số từ vựng mới bằng tiếng Trung. Cùng nhau tìm hiểu nào:
|