Hướng dẫn chẩn đoán và điêu trị bệnh tam thàn năm 2024

VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN ĐỐI VỚI 70 BỆNH/RỐI LOẠN TÂM THẦN VÀ HÀNH VI THƯỜNG GẶP

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 2101/QĐ-BYT ngày 12/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc nghiệm thu “Quy trình giám định pháp y tâm thần đối với 21 bệnh/rối loạn tâm thần và hành vi thường gặp”;

Căn cứ Quyết định số 1704/QĐ-BYT ngày 09/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc nghiệm thu “Quy trình giám định pháp y tâm thần đối với 49 bệnh/rối loạn tâm thần và hành vi thường gặp”;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu hướng dẫn chẩn đoán, kết luận giám định pháp y tâm thần đối với 70 bệnh/rối loạn tâm thần và hành vi thường gặp.

Điều 2. Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán, kết luận giám định pháp y tâm thần đối với 70 bệnh/rối loạn tâm thần và hành vi thường gặp ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng tại các Tổ chức pháp y tâm thần.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Viện trưởng Viện Pháp y tâm thần Trung ương, Viện trưởng Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận: - Như Điều 4; - Bộ trưởng (để b/cáo); - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; - Wehsite Cục QLKCB; - Lưu: VT, KCB.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Trường Sơn

TÀI LIỆU

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN 70 BỆNH/RỐI LOẠN TÂM THẦN VÀ HÀNH VI THƯỜNG GẶP (Ban hành kèm theo Quyết định số 4293/QĐ-BYT ngày 19 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

MỤC LỤC

1. Mất trí alzheimer (F00)

2. Mất trí trong bệnh mạch máu (F01)

3. Mất trí trong bệnh huntington (F02.2)

4. Mất trí trong bệnh suy giảm miễn dịch do vi rút ở người (HIV) (F02.4)

5. Hội chứng quên thực tổn không do rượu và các chất tác động tâm thần (F04)

6. Các ảo giác thực tổn (F06.0)

7. Rối loạn hoang tưởng thực tổn (F06.2)

8. Các rối loạn khí sắc (cảm xúc) thực tổn (F06.3)

9. Rối loạn lo âu thực tổn (F06.4)

10. Rối loạn cảm xúc không ổn định (suy nhược) thực tổn (F06.6)

11. Rối loạn nhân cách thực tổn (F07.0)

12. Hội chứng sau chấn động não (F07.2)

13. Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng rượu và các chất có thuốc phiện (F10, F11)

14. Hội chứng nghiện rượu (F10.2)

15. Trạng thái cai rượu (F10.3)

16. Trạng thái cai rượu với mêsảng (F10.4)

17. Rối loạn loạn thần do sử dụng rượu (F10.5)

18. Rối loạn loạn thần di chứng và khởi phát muộn do sử dụng rượu (F10.7)

19. Hội chứng nghiện các chất có thuốc phiện (F11.2)

20. Trạng thái cai các chất có thuốc phiện (F11.3)

21. Rối loạn loạn thần do sử dụng các chất có thuốc phiện (F11.5)

22. Rối loạn loạn thần di chứng và khởi phát muộn do sử dụng các chất có thuốc phiện (F11.7)

23. Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất gây ảo giác (F16)

24. Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng nhiều loại ma túy và sử dụng các chất tác động tâm thần khác (F19)

25. Bệnh tâm thần phân liệt (F20)

26. Bệnh tâm thần phân liệt thể paranoid (F20.0)

27. Bệnh tâm thần phân liệt thể thanh xuân (F20.1)

28. Bệnh tâm thần phân liệt thể không biệt định (F20.3)

29. Bệnh tâm thần phân liệt thể trầm cảm sau phân liệt (F20.4)

30. Bệnh tâm thần phân liệt thể di chứng (F20.5)

31. Bệnh tâm thần phân liệt thể đơn thuần (F20.6)

32. Rối loạn tâm thần phân liệt (F21)

33. Rối loạn hoang tưởng (F22.0)

34. Rối loạn loạn thần cấp (F23)

35. Rối loạn loạn thần cấp đa dạng không có triệu chứng của tâm thần phân liệt (F23.0)

36. Rối loạn loạn thần cấp giống phân liệt (F23.2)

37. Các rối loạn loạn thần cấp khác chủ yếu hoang tưởng (F23.3)

38. Rối loạn phân liệt cảm xúc (F25)

39. Rối loạn phân liệt cảm xúc loại hưng cảm (F25.0)

40. Rối loạn phân liệt cảm xúc loại trầm cảm (F25.1)

41. Rối loạn phân liệt cảm xúc loại hỗn hợp (F25.2)

42. Giai đoạn hưng cảm (F30)

43. Hưng cảm không có các triệu chứng loạn thần (F30.1)

44. Hưng cảm có các triệu chứng loạn thần (F30.2)

45. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực (F31)

46. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai đoạn hưng cảm nhẹ (F31.0)

47. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai đoạn hưng cảm không có các triệu chứng loạn thần (F31.1)

48. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai đoạn hưng cảm có các triệu chứng loạn thần (F31.2)

49. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai đoạn trầm cảm nhẹ hoặc vừa (F31.3)

50. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai đoạn trầm cảm nặng không có các triệu chứng loạn thần (F31.4)

51. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại giai đoạn trầm cảm nặng có các triệu chứng loạn thần (F31.5)

52. Giai đoạn trầm cảm (F32)

53. Giai đoạn trầm cảm nặng không có các triệu chứng loạn thần (F32.2)

54. Giai đoạn trầm cảm nặng kèm theo các triệu chứng loạn thần (F32.3)

55. Rối loạn trầm cảm tái diễn hiện tại giai đoạn nhẹ (F33.0)

56. Rối loạn trầm cảm tái diễn hiện tại giai đoạn vừa (F33.1)

57. Rối loạn trầm cảm tái diễn hiện tại giai đoạn nặng không có triệu chứng loạn thần (F33.2)

58. Rối loạn trầm cảm tái diễn hiện tại giai đoạn nặng có các triệu chứng loạn thần (F33.3)

59. Loạn khí sắc (F34.1)

60. Rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm (F41.2)

61. Phản ứng với stress cấp (F42.0)

62. Rối loạn stress sau sang chấn (F43.1)

63. Các rối loạn sự thích ứng (F43.2)

64. Tâm căn suy nhược (F48.0)

65. Rối loạn nhân cách Paranoid (F60.0)

66. Rối loạn nhân cách dạng phân liệt (F60.1)

67. Rối loạn nhân cách chống xã hội (F60.2)

68. Rối loạn nhân cách cảm xúc không ổn định (F60.3)

69. Bệnh chậm phát triển tâm thần (F70 F79)

70. Bệnh động kinh (G40)

MẤT TRÍ ALZHEIMER (F00)

1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

  1. Họ và tên;
  1. Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
  1. Tiêu chuẩn chẩn đoán;

- Bệnh thường xuất hiện ở độ tuổi ≥65; có thể xuất hiện sớm hơn.

- Bệnh thường tiến triển chậm (khoảng 2-3 năm trở lên).

- Suy giảm trí nhớ ngắn hạn (gần) và trí nhớ dài hạn (xa).

- Suy giảm ít nhất một trong các chức năng nhận thức cao cấp của vỏ não; vong ngôn, vong tri, vong hành.

- Có ít nhất một trong các bất thường sau đây:

+ Suy giảm tư duy trừu tượng.

+ Suy giảm phán đoán, nhận xét.

+ Các rối loạn khác của chức năng thần kinh cao cấp.

+ Biến đổi nhân cách.

- Suy giảm quan hệ xã hội và nghề nghiệp do các rối loạn về trí nhớ và trí tuệ ở trên gây ra.

- Có bằng chứng thực thể đã gây ra những suy giảm về trí nhớ và suy giảm về chức năng trí tuệ.

- Có thể xuất hiện hoang tưởng và ảo giác;

- Không có rối loạn về ý thức;

- Các suy giảm về trí nhớ và chức năng trí tuệ không là hệ quả của một bệnh não hoặc bệnh lý hệ thống khác.

* Phân loại mức độ mất trí từ nhẹ, trung bình và trầm trọng dựa vào tiêu chí từ G1 đến G4 tại mục F00 - F09 trong bảng phân loại các Rối loạn tâm thần và Hành vi ICD-10 dành cho nghiên cứu.

2. Kết luận về khả năng nhận thức, điều khiển hành vi

  1. Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:

+ Mất trí ở mức độ từ trung bình đến trầm trọng.

+ Nội dung của hoang tưởng, ảo giác trực tiếp chi phối hành vi.

  1. Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự):

+ Mất trí mức độ nhẹ.

+ Nội dung của hoang tưởng, ảo giác không trực tiếp chi phối hành vi.

  1. Người bệnh mất trí alzheimer (F00) không có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

MẤT TRÍ TRONG BỆNH MẠCH MÁU (F01)

1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICO-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

  1. Họ và tên;
  1. Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mà bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
  1. Tiêu chuẩn chẩn đoán:

- Là một bệnh lý tiếp theo của các bệnh lý mạch máu não: nhồi máu não rải rác, đột quỵ não,...

- Trí nhớ suy giảm, có thể mất nhớ.

- Tư duy chậm, nghèo nàn.

- Khó tập trung chú ý.

- Khởi phát thường ở lứa tuổi muộn.

- Thường tiến triển nhanh.

- Có thể có các dấu hiệu thần kinh khu trú kèm theo.

* Phân loại mức độ mất trí từ nhẹ, trung bình và trầm trọng dựa vào tiêu chí từ G1 đến G4 tại mục F00 - F09 trong bảng phân loại các Rối loạn tâm thần và Hành vi ICD-10 dành cho nghiên cứu.

2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:

  1. Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:

+ Giai đoạn bệnh cấp tính.

+ Mất trí ở mức độ từ trung bình đến trầm trọng.

  1. Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự):

+ Giai đoạn bệnh thuyên giảm.

+ Mất trí mức độ nhẹ.

  1. Người bệnh mất trí trong bệnh mạchmáu (F01) không có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

MẤT TRÍ TRONG BỆNH HUNTINGTON (F02.2)

1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

  1. Họ và tên;
  1. Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
  1. Tiêu chuẩn chẩn đoán:

- Mất trí được đặc trưng bởi rối loạn ưu thế chức năng thùy trán trong giai đoạn sớm, trí nhớ còn duy trì tương đối về sau.

- Trầm cảm, lo âu và hội chứng paranoid kèm theo biến đổi nhân cách là các triệu chứng biểu hiện sớm nhất.

- Rối loạn vận động kiểu múa giật không tự chủ, điển hình ở mặt và vai hoặc trong dáng đi là những biểu hiện sớm.

- Khởi phát thường ở tuổi 30-40.

- Tiến triển chậm, đưa đến tử vong trong 10-15 năm.

- Có yếu tố gia đình: Bệnh do di truyền bởi một gen tự thân duy nhất. Đây là yếu tố kết hợp gợi ý cho chẩn đoán.

* Phân loại mức độ mất trí từ nhẹ, trung bình và trầm trọng dựa vào tiêu chí từ G1 đến G4 tại mục F00 - F09 trong bảng phân loại các Rối loạn tâm thần và Hành vi ICD-10 dành cho nghiên cứu.

2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:

  1. Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:

+ Mất trí mức độ từ trung bình đến trầm trọng.

+ Hoang tưởng và/ hoặc ảo giác trực tiếp chi phối hành vi.

  1. Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự):

+ Mất trí mức độ nhẹ.

+ Nội dung của hoang tưởng, ảo giác không trực tiếp chi phối hành vi.

  1. Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Mất trí trong bệnh huntington (F02.2) không có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

MẤT TRÍ TRONG BỆNH SUY GIẢM MIỄN DỊCH DO VI RÚT Ở NGƯỜI (HIV) (F02.4)

1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

  1. Họ và tên;
  1. Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
  1. Tiêu chuẩn chẩn đoán:

- Xác định chắc chắn nhiễm HIV.

- Có biểu hiện mất trí ở các mức độ khác nhau, bao gồm:

+ Rối loạn trí nhớ biểu hiện bằng sự phàn nàn hay quên, khả năng tập trung kém.

+ Giảm sút hoạt động tư duy, trí tuệ: kém linh lợi, kém sáng ý, khó khăn trong việc đọc và giải quyết các vấn đề.

+ Rối loạn cảm xúc vô cảm.

+ Tiến triển nhanh tiến đến mất trí nặng toàn bộ, bệnh nhân có biểu hiện không nói.

- Kèm theo một số triệu chứng rối loạn thần kinh: co giật, run, động tác lặp đi lặp lại nhanh, mất thăng bằng, tăng phản xạ gân xương lan tỏa, các dấu hiệu giải phóng thùy trán, rung giật nhãn cầu...

* Phân loại mức độ mất trí từ nhẹ, trung bình và trầm trọng dựa vào tiêu chí từ G1 đến G4 tại mục F00 - F09 trong bảng phân loại các Rối loạn tâm thần và Hành vi ICD-10 dành cho nghiên cứu.

2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:

  1. Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi: Mất trí mức độ từ trung bình đến trầm trọng.
  1. Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở cácvụ việc dân sự): Mất trí mức độ nhẹ.
  1. Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Mất trí trong bệnh suy giảm miễn dịch do vi rút ở người (HIV) (F02.4) không có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

HỘI CHỨNG QUÊN THỰC TỔN KHÔNG DO RƯỢU VÀ CÁC CHẤT TÁC ĐỘNG TÂM THẦN (F04)

1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

  1. Họ và tên;
  1. Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mãbệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
  1. Tiêu chuẩn chẩn đoán:

- Có bằng chứng thực tổn não.

- Có tật chứng trí nhớ rõ rệt biểu hiện bằng suy giảm trí nhớ gần và xa:

+ Quên thuận chiều và ngược chiều.

+ Giảm khả năng hồi ức những kinh nghiệm cũ ngược theo thời gian xuất hiện chúng.

- Không mất khả năng tái hiện tức thời, không có rối loạn chú ý, ý thức, không suy giảm trí tuệ toàn thể.

- Những triệu chứng không nhất thiết phải có:

+ Bịa chuyện.

+ Thay đổi cảm xúc.

2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:

  1. Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh nặng.
  1. Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): Giai đoạn bệnh thuyên giảm.
  1. Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh ổn định.

CÁC ẢO GIÁC THỰC TỔN (F06.0)

1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

  1. Họ và tên;
  1. Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:

- Có bằng chứng tổn thương não, bệnh lý não hoặc bệnh cơ thể hệ thống khác dẫn đến rối loạn chức năng não;

- Tìm thấy mối quan hệ về thời gian (nhiều tuần hoặc một vài tháng) giữa bệnh thực tổn nằm bên dưới với sự khởi phát của hội chứng tâm thần;

- Sự hồi phục của rối loạn tâm thần liên quan chặt chẽ với sự mất đi hoặc thuyên giảm của nguyên nhân thực tổn;

- Không có bằng chứng gợi ý về nguyên nhân “nội sinh” (như tiền sử gia đình nặng nề về bệnh tâm thần phân liệt hoặc bệnh rối loạn cảm xúc chu kỳ...) hoặc một bệnh lý do stress thúc đẩy;

- Những ảo giác dai dẳng hoặc tái diễn ở bất kỳ thể thức nào (thường là ảo thanh hoặc ảo thị);

- Có thể xuất hiện các hoang tưởng hình thành từ các ảo giác;

- Không có rối loạn về ý thức;

- Không có suy giảm trí tuệ đáng kể;

- Không có rối loạn khí sắc chiếm ưu thế;

- Không có hoang tưởng chiếm ưu thế.

2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:

  1. Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:

- Giai đoạn tiến triển;

- Nội dung của ảo giác trực tiếp chi phối hành vi.

  1. Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự):

- Giai đoạn thuyên giảm;

- Nội dung của ảo giác không trực tiếp chi phối hành vi.

  1. Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn ổn định, không còn ảo giác.

RỐI LOẠN HOANG TƯỞNG THỰC TỔN (F06.2)

1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

  1. Họ và tên;
  1. Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khixảy ra vụ việc? Cụ thể;

- Những bằng chứng có tổn thương não, bệnh lý não hoặc bệnh cơ thể hệ thống khác dẫn đến rối loạn chức năng não;

- Mối quan hệ về thời gian (nhiều tuần hoặc một vài tháng) giữa bệnh thực tổn nằm bên dưới với sự khởi phát của hội chứng tâm thần;

- Sự hồi phục của rối loạn tâm thần liên quan chặt chẽ với sự mất đi hoặc thuyên giảm của nguyên nhân thực tổn;

- Hoang tưởng các loại (bị truy hại, biến hình bản thân, ghen tuông, bị bệnh, bị tội, có thể hoang tưởng kỳ quái...);

- Có thể xuất hiện lẻ tẻ các ảo giác, rối loạn tư duy hoặc hiện tượng căng trương lực.

2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:

  1. Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:

- Giai đoạn tiến triển;

- Nội dung của hoang tưởng trực tiếp chi phối hành vi.

  1. Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự);

- Giai đoạn thuyên giảm;

- Nội dung của hoang tưởng không trực tiếp chi phối hành vi.

  1. Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: giai đoạn ổn định, không còn hoang tưởng.

CÁC RỐI LOẠN KHÍ SẮC (CẢM XÚC) THỰC TỔN (F06.3)

1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

  1. Họ và tên;
  1. Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
  1. Tiêu chuẩn chẩn đoán:

- Các rối loạn khí sắc bị gây ra trực tiếp do hậu quả một bệnh não hoặc một bệnh cơ thể tồn tại độc lập.

- Có các biểu hiện triệu chứng đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán một trong các mục từ F30 - F33.

2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:

  1. Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:

+ Cơn xung động cảm xúc.

+ Hoang tưởng và/ hoặc ảo giác trực tiếp chi phối hành vi.

  1. Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): Rối loạn cảm xúc mức độ vừa và nhẹ.
  1. Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh ổn định.

RỐI LOẠN LO ÂU THỰC TỔN (F06.4)

1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định;

  1. Họ và tên;
  1. Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mà bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
  1. Tiêu chuẩn chẩn đoán:

- Các rối loạn lo âu bị gây ra trực tiếp do hậu quả một bệnh não hoặc một bệnh cơ thể tồn tại độc lập.

- Có các biểu hiện triệu chứng đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán mục F41.0 và/ hoặc F41.1.

2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:

  1. Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi; Giai đoạn tiến triển có cơn hoảng sợ kịch phát ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi.
  1. Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự); Rối loạn lo âu mức độ vừa và nhẹ.
  1. Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh ổn định.

RỐI LOẠN CẢM XÚC KHÔNG ỔN ĐỊNH (SUY NHƯỢC) THỰC TỔN (F06.6)

1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

  1. Họ và tên;
  1. Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?
  1. Tiêu chuẩn chẩn đoán:

- Rối loạn xuất hiện có liên quan đến các bệnh lý thực tổn, các bệnh lý về mạch máu não hoặc cao huyết áp.

- Cảm xúc không kìm chế hoặc cảm xúc không ổn định rõ rệt và dai dẳng.

- Các rối loạn về mặt cơ thể như: sự mệt mỏi và một số cảm giác cơ thể khó chịu, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ kèm theo các chứng đau.

- Loại trừ các RLTT thực tổn đã được xếp ở chỗ khác.

2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:

- Rối loạn cảm xúc không ổn định (suy nhược) thực tổn F06.6 đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

RỐI LOẠN NHÂN CÁCH THỰC TỔN (F07.0)

1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

  1. Họ và tên;
  1. Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:

- Có bằng chứng tổn thương não, bệnh lý não hoặc rối loạn chức năng não;

- Biến đổi đáng kể các mô hình hành vi quen thuộc đối với người bệnh trước khi bị bệnh.

- Kèm theo phải có ít nhất ba trong số các biểu hiện sau:

+ Giảm khả năng duy trì các hoạt động có mục đích;

+ Rối loạn ứng xử cảm xúc;

+ Thể hiện những nhu cầu và xung động không xét đến hậu quả hoặc quy ước xã hội;

+ Các rối loạn nhận thức dưới dạng đa nghi hoặc ý tưởng paranoid;

+ Suy giảm rõ rệt về tốc độ và dòng ngôn ngữ;

+ Rối loạn hành vi tình dục.

2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:

  1. Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:

- Trong cơn xung động;

- Biến đổi nhân cách nặng.

  1. Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự):

- Biến đổi nhân cách mức độ vừa;

- Biến đổi nhân cách mức độ nhẹ nhưng bị ảnh hưởng bởi yếu tố kích thích (bị kích động, bị xúi giục,...).

  1. Đủ khả năng nhận thức và khảnăng điều khiển hành vi; khi biến đổi nhân cách mức độ nhẹ không trực tiếp ảnh hưởng đến hành vi.

HỘI CHỨNG SAU CHẤN ĐỘNG NÃO (F07.2)

1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

- Họ và tên;

- Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể;

  1. Chẩn đoán xác định:

- Phải có bằng chứng chấn thương sọ não mức độ đủ gây mất ý thức;

- Ít nhất phải có 3 trong các nét mô tả sau:

+ Đau đầu, choáng váng;

+ Mệt mỏi;

+ Mất ngủ;

+ Dễ cáu kỉnh;

+ Khó tập trung tư tưởng, khó thực hiện hoạt động trí não.

+ Suy giảm trí nhớ;

+ Giảm sự chịu đựng đối với stress, kích thích cảm xúc hoặc rượu.

- Có thể kèm theo rối loạn lo âu, trầm cảm, nghi bệnh;

- Nếu điện não đồ ở trạng thái kích thích càng tăng thêm giá trị chẩn đoán xác định.

  1. Xác định mức độ:

- Suy nhược chấn thương: ý thức tỉnh táo, đau đầu, mất ngủ, mệt mỏi thường xuyên, cảm xúc không ổn định dễ bị kích thích.

- Suy não chấn thương: khó nhận thức; tư duy kém linh hoạt, nghèo nàn; cảm xúc thường biến đổi, dễ bùng nổ, có thể gặp trạng thái vô cảm; suy giảm trí nhớ; có thể kèm theo các tổn thương thần kinh khu trú.

- Lưu ý: Động kinh chấn thương xếp ở mục G40, Sa sút chấn thương xếp vào mục F02.8.

2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:

  1. Hạn chế khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): khi bệnh ở mức độ suy não chấn thương.
  1. Đủ khả năng nhận thức, hạn chế khả năng điều khiển hành vi: khi bệnh ở mức độ suy nhược chấn thương.
  1. Đủ khả năng nhận thức và khảnăng điều khiển hành vi: khi bệnh ở giai đoạn ổn định.

RỐI LOẠN TÂM THẦN VÀ HÀNH VI DO SỬ DỤNG RƯỢU VÀ CÁC CHẤT CÓ THUỐC PHIỆN (F10, F11)

1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:

Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:

- Họ và tên;

- Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:

  1. Có đủ bằng chứng về việc có sử dụng chất tác động tâm thần.
  1. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định từng trạng thái lâm sàng:

- Nhiễm độc cấp (F1x.0): Một trạng thái bệnh lý nhất thời tiếp theo sau việc sử dụng các chất tác động tâm thần với các biểu hiện: rối loạn ý thức, nhận thức, rối loạn tri giác, rối loạn cảm xúc và hành vi. Liên quan trực tiếp đến liều lượng chất tác động tâm thần nhưng không liên quan đến thời gian sử dụng kéo dài.

- Hội chứng nghiện (F1x.2): có ít nhất 3 trong số các biểu hiện sau đây:

+ Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng chất tác động tâm thần;

+ Khó khăn trong việc kiểm tra tập tính sử dụng chất tác động tâm thần về mặt thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng;

+ Một trạng thái cai sinh lý khi việc sử dụng chất tác động tâm thần bị ngừng lại hoặc giảm bớt;

+ Có hiện tượng dung nạp thuốc;

+ Sao nhãng các thú vui hoặc các thích thú trước đây;

+ Tiếp tục sử dụng chất tác động tâm thần mặc dù biết được hậu quả tác hại của chúng.

- Trạng thái cai (F1x.3):

+ Có bằng chứng nghiện chất tác động tâm thần;

+ Trong thời gian ngừng sử dụng chất tác động tâm thần;

+ Có cảm giác thèm muốn mãnh liệt chất tác động tâm thần;

+ Rối loạn thần kinh thực vật;

+ Lo âu, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ;

+ Rối loạn cảm giác;

+ Các triệu chứng cơ thể thay đổi tùy chất tác động tâm thần đã dùng;

+ Triệu chứng cai giảm khi dùng lại chất tác động tâm thần.

- Trạng thái cai với mê sảng (F1x.4):

+ Có trạng thái cai;

+ Ý thức mù mờ và lú lẫn;

+ Ảo tưởng và ảo giác sinh động;

+ Triệu chứng run nặng;

+ Thường có hoang tưởng, kích động, rối loạn giấc ngủ;

+ Rối loạn thần kinh thực vật nặng.

- Rối loạn loạn thần (F1x.5):

+ Các triệu chứng loạn thần xuất hiện trong khi hoặc ngay sau khi sử dụng chất tác động tâm thần;

+ Các ảo giác sinh động (điển hình là ảo thanh);

+ Hiện tượng nhận nhầm;

+ Hoang tưởng và/ hoặc ý tưởng liên hệ;

+ Rối loạn tâm thần vận động (kích động hoặc sững sờ);

+ Rối loạn cảm xúc;

+ Có thể có ý thức mù mờ nhưng không dẫn đến lú lẫn nặng.

- Trạng thái loạn thần di chứng và khởi phát muộn (F1x.7):

+ Trong tiền sử có thời gian sử dụng kéo dài chất tác động tâm thần;

+ Triệu chứng loạn thần trực tiếp do sử dụng chất tác động tâm thần gây ra, sau thời gian các triệu chứng loạn thần không mất đi mà còn tồn tại;

+ Biến đổi về nhận thức;

+ Rối loạn cảm xúc;

+ Biến đổi nhân cách, tác phong.

2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:

  1. Mất khả năng nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi:

- Trạng thái cai với mê sảng;

- Rối loạn loạn thần: do hoang tưởng và/ hoặc ảo giác chi phối.

  1. Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): đã có biến đổi nhân cách, hành vi và/ hoặc có một số rối loạn tâm thần.
  1. Đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi: giai đoạn ngoài cơn động kinh, bệnh nhân chưa có biến đổi nhân cách, không có sa sút trí tuệ và không có rối loạn tâm thần.